Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 ở Việt Nam sử dụng được bao nhiêu ngàn kms?

Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 sử dụng được bao nhiêu kms thì thay? Riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt, câu trả lời là “tuỳ”!

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4
Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4

Theo ESKA, số kms để thay dầu nhớt động cơ Diesel phụ thuộc vào: tình trạng xe đã sử dụng bao lâu, tuyến đường vận hành (dài hay ngắn), tải trọng của xe (đúng tải hay quá tải) và chất lượng của nhiên liệu (diesel). Điều kiện đường xá của Việt Nam không cho phép động cơ diesel hoạt động hoàn hảo và việc thay đổi tốc độ thường xuyên (nhanh sang chậm, chậm sang nhanh hay dừng) cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời gian sử dụng dầu nhớt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dầu nhớt động cơ.

1. Động cơ và tải trọng

Ở Việt Nam, động cơ thường hoạt động quá tải làm nhiệt độ động cơ tăng rất cao. Một phần ảnh hưởng đến áp lực lên màng dầu bôi trơn, phần khác làm cho độ nhớt của dầu bôi trơn rất thấp, khó duy trì chế độ bôi trơn thủy tĩnh (dynamic lubricating) liên tục. Nếu dầu nhớt không được pha chế với tiêu chuẩn HTHS (High Temp High Shear: là điều kiện độ nhớt duy trì ở nhiệt độ cao tùy theo khuyến nghị của nhà sản xuất động cơ-OEMs) thì màng dầu sẽ vỡ hình thành các vết loang lỗ theo bôi trơn giới hạn (boundary lubricating).

Trước đây, đối với SAE 20W50, min HTHS: 3.7 mPa.s hay thông dụng SAE 15W40, min HTHS: 3.5 mPa.s, nhưng sau này các OEMs (Châu Âu và Mỹ) khuyến cáo đối với SAE XW30/40, HTHS trong giới hạn 2.9-3.2 mPa.s. Một phần quan điểm ma sát thủy tĩnh càng ít (độ nhớt) thì động cơ càng tiết kiệm nhiên liệu. Hơn thế nữa, đối với các OEMs Nhật, hiện nay, họ khuyến nghị SAE XW16-20 với HTHS min 2.6 mPas. Theo quan điểm độ chính xác chế tạo cơ khí động cơ rất cao nên khoảng cách giữa các bề mặt chi tiết chuyển động càng nhỏ nên màng dầu bôi trơn càng mỏng.

 

Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ
Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ

 

2. Chất lượng nhiên liệu (Diesel)

Việt Nam đang lưu hành thông dụng nhất là Diesel 0.05S (500 ppm- phần triệu Lưu huỳnh). Lưu huỳnh trong nhiên liệu càng cao ảnh hưởng:

1. Động cơ đốt cháy tạo các khí SOx, kết hợp với hơi nước tạo hình thành các Acid vô cơ. Các Acid này gây ăn mòn kim loại, gỉ và làm suy thoái chất lượng dầu nhớt.

2. Để đối phó, dầu nhớt cho động cơ Diesel thường sử dụng phụ gia tẩy rửa cao hay tăng chỉ số TBN (Total base Number- Trị số Kiềm tổng) để một phần trung hòa lượng acid do lưu huỳnh cháy sinh ra. Vô hình dung, trong dầu nhớt được đưa vào các thành phần kim loại gốc Kiềm thổ (Canxi, Mg, Kẽm,..), phi kim Lưu huỳnh (S)Phốt pho (P) là các hóa chất thành phần trong phụ gia. Dưới tác động nhiệt độ cao. Các kim loại hình thành Tro Sulphat (Sulfate Ash-SA).

3. Chính các thành phần: SA, S, P (gọi chung là SAPS) là tác nhân làm tắc các bộ lọc khí thải theo tiêu chuẩn Euro 4 và 5, bao gồm các bộ lọc bụi (DPF) và lọc xúc tác ERG.

Tuy vậy, năm 2018, Petrolimex cũng cố gắng bán sản phẩm diesel 0.001S, đạt tiêu chuẩn Euro5. Nhưng đường xa vạm dặm, trên đường thiên lý tìm đổ dầu Diesel 0.001S của Petrolimex thật là bất tiện.

3. Điều kiện vận hành

Khi động cơ hoạt động với điều kiện nhiệt độ thấp do tốc độ chậm, đường xá đông đúc hay biển báo hạn chế tốc độ; chế độ nén và đốt nhiên liệu không hoàn hảo hay nhiên liệu không cháy hết. Thông thường động cơ ra nhiều khói đen là muội than (Carbon) do Diesel cháy ở nhiệt độ thấp.

Trong tất cả điều kiện của động cơ, dầu nhớt thường bị oxy hóa bởi nhiệt độ và không khí. Ở nhiệt độ cao, dầu nhớt sẽ bị “cracking” hay bị phân hủy bởi nhiệt tạo ra các thành phần có cấu trúc phân tử ngắn hơn. Hay kiểm tra độ nhớt động học thường giảm so với ban đầu thay nhớt rơi vào trường hợp này.

Ở nhiệt độ thấp, dầu nhớt bị oxy hóa bởi nhiệt và không khí (oxy) tạo các thành phần acid và hợp chất hữu cơ (dạng gum, bùn). Dạng này thông thường làm cho tính acid trong dầu nhớt tăng lên và làm độ nhớt tăng lên.

Đặc biệt đối với các nhãn hiệu sản xuất “đối phó” sử dụng nhiều trong công thức dầu gốc có độ nhớt thấp kết hợp tăng độ nhớt bởi các loại polymere (EPDM, Ethyl-Propyl Di- Mers). Một phần dầu gốc bị cracking và bay hơi, một phần polymer bị oxy hóa làm cho dầu nhớt sử dụng càng tăng độ nhớt hình thành các dạng bùn nhão.

Dẫn đến sự ra đời của dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus

Theo tất cả phân tích các yếu tố ảnh hưởng như trên, tại Việt Nam, đang dần thay đổi thói quen sử dụng dầu nhớt động cơ Diesel có chất lượng cao như API CI-4/CI-4plus và cả API CJ-4. Theo đó các hãng cũng tăng cường sản xuất và marketing các loại này rất nhiều. Một phần cũng do giá bán cao và lợi nhuận tốt.

Tất cả các hãng dầu nhớt nổi tiếng tại Việt Nam đều sản xuất cấp chất lượng API CI-4 với TBN (Chỉ số kiềm tổng) rất cao (10.5-11.5 mgKOH/g) một phần do nhiên liệu Diesel phổ biến 0.05S và trước đây về khí thải Việt Nam quy định mức Euro 2. Ở mức này không cần phải các loại lọc khí thải cao siêu nên thành phần SAPS (Sulfate Ash, Photpho, Lưu huỳnh) ở mức cao.

Dạo quanh thị trường: ĐA SỐ CÁC HÃNG PHA CHẾ NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM PHA CHẾ dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 LÀ DẦU KHOÁNG như Castrol, Shell, Total,…

Một số hãng nhập khẩu như GS (Hàn quốc) Valvoline (Singapore)ESKA (Singapore) sử dụng dầu gốc BÁN TỔNG HỢP.

Giữa dầu gốc khoáng và dầu gốc bán tổng hợp rất KHÁC NHAU về thời gian sử dụng. Dầu gốc khoáng (nhóm 2) tốc độ oxy hóa/thoái hóa dầu nhanh hơn (nhóm 3) vì vẫn tồn tại thành phần lưu huỳnh (S) trong dầu gốc là xúc tác thúc đẩy quá trình oxy hóa dầu và các thành phần poly-aromatic khác.
Đối với dầu bán tổng hợp Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index) cao hơn dầu gốc khoáng, không xét về yếu tố bổ sung phụ gia.

Bao nhiêu kms thì thay dầu đối với dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4?

Câu trả lời là “tùy” bạn hỏi nhãn hiệu nào, chỉ riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt. Nhưng thông thường câu trả lời là từ 10,000 – 12,000 kms. Đây là câu trả lời thể hiện “thói quen” không có luận cứ về khoa học. Để xác định thời gian thay dầu của một sản phẩm yêu cầu phải theo dõi các thử nghiệm trên nhiều động cơ trong suốt thời gian sử dụng .

ESKA đã thử nghiệm trên đoàn xe H.N trong suốt 1 năm qua để theo dõi chất lượng dầu nhớt động cơ TRAX EXTRA MILER API CI-4 plus. Về các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và tình trạng động cơ cũng như ghi nhận số kms hành trình.

ESKA sản xuất dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus* với công nghệ SYN TECH (Tổng hợp) có thể sử dụng đến 20,000 kms trong điều kiện ở Việt Nam với nhiên liệu Diesel 0.001S theo kết quả thử nghiệm và tính toán từ Chuyên gia.

(*) API CI-4 Plus : được giới thiệu 9/2004 với thử nghiệm khắc khe hơn API CI-4 ở chỉ tiêu hạn chế cặn bồ hóng và bảo toàn độ nhớt (MACK T 11 TEST) cho động cơ diesel 4-kỳ tốc độ cao với cả bộ lọc tuần hoàn EGR.

Cho đến nay, chỉ có Chevron và ESKA đưa ra khuyến cáo cho Dầu bán tổng hợp cấp API CJ-4 và API CI-4 Plus với hành trình Kms sử dụng và thử nghiệm cụ thể.

ESKA tổng hợp.
Dầu nhớt của Chuyên gia.

Để lại một bình luận