Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới cần phải hiểu điều kiện vận hành trong một môi trường khắc nghiệt với nhiệt độ, áp lực và bụi bẩn, nước.

Dầu thuỷ lực được sử dụng nhiều trong hệ thống công nghiệp. Nhưng cũng thông dụng trong ngành vận tải, thiết bị cơ giới, máy móc công trình. Dầu thuỷ lực có những tác động tiêu cực khi phản ứng với môi trường khắc nghiệt.

Sự khác biệt của thiết bị cơ giới và hệ thống công nghiệp là  điều kiện vận hành. Sự khắc nghiệt của nhiệt độ cũng như áp suất nghiên về thiết bị cơ giới. Khi lưu lượng tuần hoàn cao, nhiệt độ duy trì mức cao và tiếp xúc nhiều với không khí. Dầu thuỷ lực sẽ nhanh thoái hoá hơn trong hệ thống thuỷ lực thiết bị cơ giới. Môi trường nhiều bụi bẩn của thiết bị cơ giới làm cho dầu nhanh chóng bị nhiễm bẩn bởi hạt và hơi ẩm. Vậy nên chọn dầu cho thiết bị thuỷ lực máy cơ giới như thế nào?

Tính chất của dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Trong các bài viết: chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới, máy công trình và tại sao? Eska đã thảo luận đến một số loại dầu thuỷ lực:

  • Đa cấp so với đơn cấp?
  • Có chất tẩy rửa so vơi không có chất tẩy rửa?
  • Chống mài mòn so với không chống mài mòn?

Xem thêm:Dầu thuỷ lực nào sử dụng trong máy cơ giới và tại sao? (Phần 2)

Cho nên, chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới không đơn giản. Cần phải hiểu môi trường làm việc, điều kiện vận hành và có một chế độ theo dõi thường xuyên để duy tu bảo dưỡng hợp lý. Vì sao?

Dầu thuỷ lực cho thiết bị cơ giới thường xuyên bị nhiễm bẩn.

Trong vận hành, dầu thuỷ lực thường bị nhiễm bẩn từ môi trường bên ngoài như, nước, bụi, đất. Hay ngay từ bên trong do dầu suy thoái và vật liệu bị mài mòn.

Sự nhiễm bẩn do nước và hơi ẩm.

Nước gây ô nhiễm có thể gây hại như các hạt cứng và trong một số trường hợp còn có thể tác hại hơn.

Nước trong dầu thủy lực:

 – Làm thoái hoá một số chất phụ gia và phản ứng với các chất phụ gia khác tạo thành các sản phẩm phụ ăn mòn tấn công một số kim loại. Hình thành a xít chẳng hạn.

– Giảm độ bền màng bôi trơn, khiến các bề mặt quan trọng dễ bị mài mòn và ăn mòn. – Giảm khả năng lọc và làm tắc nghẽn bộ lọc. Hình thành cặn bùn do oxy hoá trên đường ống và các lọc.

 – Giảm khả năng giải phóng không khí của dầu.

– Tăng khả năng xâm thực xảy ra.

Ô nhiễm nước quá mức có thể gây ra sự ăn mòn của các bộ phận kim loại.

Một lớp oxit hình thành trên bề mặt kim loại. Chuyển động bề mặt sau đó chà xát lớp oxit, hình thành các hạt oxit lẫn trong dầu. Khi các oxit này cứng hơn các vật liệu thành phần sự hao mòn ăn mòn xảy ra. Các thành phần dễ bị ăn mòn bao gồm tất cả các vòng bi, thành xi lanh và bộ vantruyền.

Luôn luôn kiểm soát ô nhiễm nước ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý, nhưng chắc chắn dưới điểm bão hòa của dầu ở nhiệt độ hoạt động. Và phòng bệnh hơn chữa bệnh. Giống như tất cả các hình thức ô nhiễm khác, ngăn chặn sự xâm nhập của nước rẻ hơn mười lần so với loại bỏ nó khỏi dầu.

Sự nhiễm bẩn do hạt cứng sinh ra trong hệ thống thuỷ lực.

Bề mặt kim loại không bao giờ hoàn toàn mịn. Tiếp xúc giữa các cạnh bề mặt gồ ghề gây ra ma sát. Mặc dù các bề mặt này sẽ được tách biệt hoàn toàn dưới sự bôi trơn màng chất lỏng hoàn toàn. Trong chế độ bôi trơn biên hay hỗn hợp, chúng có xu hướng tiếp xúc với nhau, gây ra mài mòn do bám dính. Sự tiếp xúc này dẫn đến nhiệt độ cao tạo ra hiệu ứng hàn hoặc liên kết với nhau. Trên thực tế, liên kết có thể mạnh hơn chính độ cứng kim loại. Kết quả là các hạt bị cắt từ bề mặt ma sát.

Sự bám dính có thể diễn ra trong các trường hợp bình thường: đột nhập từ bên ngoài hoặc do cọ xát. Khi quá tải, hoặc trong trường hợp không có các phụ gia thích hợp, độ bám dính có thể rất phá hủy và dẫn đến hỏng hóc và hao mòn sớm. Các nguyên nhân điển hình cho sự bám dính bao gồm tải trọng, tốc độ hoặc nhiệt độ cao; bôi trơn không đủ; thiếu phụ gia chống mài mòn; và nhiễm bẩn từ bên ngoài. Các thành phần nhạy cảm với độ bám dính bao gồm vòng piston và xi lanh, vi sai , truyền động.

Về các hạt

Các hạt có thể rất phá hủy và là một đóng góp đáng kể cho sự hao mòn. Chúng cũng có thể là chỉ số chính xác về các vấn đề trong máy. Những hạt này có thể lớn (chẳng hạn như một mảnh kim loại) hoặc nhỏ (như bụi bẩn hoặc bụi)

Sau đây là một số nguồn hạt trong hệ thống:

      • Mài mòn: Khi hao mòn, các hạt có khả năng mài mòn được tạo ra vào dầu.

  • Ăn mòn: Ăn mòn tạo ra các oxit di chuyển trong dầu.
  • Ô nhiễm bên ngoài: Bụi, bụi bẩn và các chất gây ô nhiễm không khí khác có thể xâm nhập vào hệ thống thông qua ống thở, cổng/cửa nạp dầu.
  • Quy mô và rỉ sét trong hồ chứa: Các hồ chứa và đường ống lớn có thể bị rỉ sét và ăn mòn, tạo ra các mảnh vụn.
  • Suy thoái chất bôi trơn: Khi nguồn gốc của dầu thuỷ lực xuống cấp, các sản phẩm phụ rắn được sinh ra.

 

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Dầu thuỷ lực PURE FLOW HLP Eska Singapore

Đối diện với điều kiện hoạt động khắc nghiệt, việc chọn dầu thuỷ lực phải đáp ứng các yếu tố:

+ Chống mài mòn. Phụ gia chống mài mòn cung cấp bảo vệ chống ma sát và mài mòn trong điều kiện màng biên khiêm tốn. Chúng tạo thành một màng hóa học, hoặc lớp phủ bảo vệ, trên bề mặt kim loại cho phép các bộ phận chuyển động di chuyển với nhau với ít điện trở và tổn thất kim loại. Quan trọng là hàm lượng ZDDP trong dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới. Một số dầu thuỷ lực AW (chống mài mòn) hiện nay không đủ hàm lượng ZDDP bảo vệ cho một hệ thống thuỷ lực hoạt độ như máy công trình hay thiết bị cơ giới.

+ Dầu gốc có tính chống oxy hoá tốt. Một số loại dầu gốc còn chứa aromatic ( hợp chất đa vòng) nhất là API Nhóm 1 hay dầu tái chế (recycle oil). Các loại dầu này sẽ sớm bị oxy hoá bởi nhiệt độ cao. Dễ nhận thấy các loại dầu thuỷ lực giá rẻ tại thị trường Việt nam lạm dụng EPDM ( Ethyl-Propyl Dimere) là một loại polymer tăng độ nhớt/Chỉ số độ nhớt, cũng sớm bị tách ra trong quá trình hoạt động tạo cặn bùn trong hệ thống.

Cần tư vấn thêm: email: eska.hainguyen@gmail.com

Theo ESKA Singapore, ngày 11-05-2024