Tuổi trung bình của ô tô và xe tải nhẹ đang lưu thông tại Hoa kỳ là 11.7 năm theo số liệu báo cáo của IHS Markit trên tạp chí chuyên ngành Auto Care Association’s 2019 Digital Factbook. Gần phân nửa trong 272.3 triệu xe tải nhẹ tuổi thọ trên 11 năm, con số tăng nhiều so với 36% trong gần thập niên vừa qua. Đó là không kể đến 5.7% (số cao nhất được thống kê năm 2013) “vụn vặt” dòng xe có tải trung bình và tải nặng chiếm 8.2 triệu xe được thay thế (quá đát-date) trong vòng 10 năm qua. Xe cơ giới xây dựng và cơ giới nông nghiệp còn được sử dụng lâu hơn đáng kể so với con số trung bình trên.
Theo thống kê, Việt Nam hiện đang có 49 triệu xe máy và khoảng 3,2 triệu xe ô tô đã đăng ký. Về tuổi thọ trung bình của ô tô và xe tải tại Việt nam chưa có số liệu thống kê, thế nhưng theo quan điểm cá nhân thì sẽ không thấp hơn con số 11.7 năm như tại Hoa kỳ nên lấy số liệu nghiên cứu của Hoa kỳ để nói chuyện ứng dụng dầu nhớt tại Việt nam cũng không có gì xa rời thực tế.
Có rất nhiều ý kiến tư vấn, thảo luận của các “chuyên gia” trong lĩnh vực dầu nhớt trả lời câu hỏi:”Liệu dầu nhớt cao cấp ngày nay có bảo vệ tốt cho các động cơ cũ bao gồm xe, tàu, cơ giới…cách đây từ 20 năm, 10 năm hay 5 năm?” của người sử dụng. Các tính năng của dầu nhớt động cơ luôn phát triển “đi sau” để bảo vệ động cơ mới nhất theo yêu cầu của các tổ chức, hiệp hội hay các nhà sản xuất máy móc, thiết bị (OEMs). Các nhà sản xuất dầu nhớt, hãng phụ gia hay OEMs biết rõ động cơ có thể hỏng hóc liên quan đến dầu nhớt sử dụng dựa trên nghiên cứu đánh giá số liệu mẫu đủ lớn.
Không có đảm bảo chắc chắn cho qui trình giải đáp câu trả lời trên. Nhưng những hỏng hóc liên quan hay do dầu nhớt khó xảy ra với dầu nhớt với cấp chất lượng hiện đại, đặc biệt, nếu người sử dụng lựa chọn đúng độ nhớt và cấp chất lượng cho động cơ được đăng ký và chứng nhận bởi API (Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ). Một yếu tố quan trọng khác là tuân thủ đúng thời gian thay dầu nhớt.
Về phần động cơ, có sự thay đổi mạnh mẽ trong thời gian dài vừa qua. Ví dụ, đối với thế hệ động cơ cũ, được thiết kế và thời gian thay dầu nhớt chỉ tương đương 5,000 Kms (3,000 dặm), nhưng thông dụng hiện nay là thế hệ động cơ với thời gian thay dầu từ 8,000-10,000 Kms (5,000-6,000 dặm). Thậm chí lên đến trên 16,000 kms (10,000 dặm) cho các loại động cơ hiện đại và điều kiện vận hành tuân thủ đúng.
Theo Gordon Farnsworth, người thực hiện đánh giá thử nghiệm ASTM Sequence V (liên quan đến cặn -bùn, mồ hóng và vecni-, mài mòn -trục cam và cửa nạp/xả- điều tra số liệu trong 25 năm cho biết rằng:”Thiết kế động cơ chuyển trạng thái hoạt động từ “trượt cưỡng bức” sang “lăn cưỡng bức” trên bộ truyền động cam. Những động cơ thế hệ cũ cần nhiều thời gian hơn để làm nóng so với loại hiện đại, do đó, hiện tượng mài mòn khi khởi động hay ở nhiệt độ thấp hay xảy ra. Công nghệ động cơ tiếp tục phát triển, đỉnh cao nhất là từ 10 -15 năm qua. Tiêu thụ dầu nhớt ít hơn, đáp ứng về khí thải, ít mài mòn hơn, và hiệu quả về nhiệt năng, ít bị hòa tan nhiên liệu vào dầu nhớt để gia tăng thời gian thay dầu.
Có thể thấy rõ so sánh khi một động cơ với 4 xy lanh kèm bộ tăng áp (turbocharger) sản sinh công suất cao hơn nhiều động cơ 8 xy lanh kiểu chữ V trong quá khứ. Vấn đề như Low-speed pre-ignition (LSPI),” là một hiện tượng bất thường trong buồng đốt, nguyên nhân do tồn tại các điểm nóng có thể gây cháy nhiên liệu trước khi có đánh lửa, làm rối loạn sự điều khiển phun nhiên liệu và cháy trong động cơ, đặc biệt khi động cơ có tải trọng cao, tốc độ chậm, công suất cao khi bộ turbocharger và kiểu phun trực tiếp (FI)”, cũng là điều kiện để thay đổi công nghệ phụ gia phù hợp với động cơ hiện đại.
Hiện nay, chỉ có thị trường Bắc Mỹ là phù hợp khi các loại dầu nhớt với tiêu chuẩn mới nhất (API CK-4/FA-4 hay SN/SN plus) có thể thay thế các loại dầu tiêu chuẩn thấp hơn để sử dụng cho các loại xe cũ. Ở Tây Âu, và thị trường mới nổi như Châu Á, Nam Mỹ các loại “dầu tiêu chuẩn mới được thay cho xe mới” và dầu nhớt tiêu chuẩn thấp hơn được sử dụng cho động cơ đời cũ. Tại sao?
(Mời Xem tiếp phần tiếp theo)
Trương Thùy An
Theo Steven Haffner (Lubes’n’Grease – Dec 2018)