Dầu thuỷ lực: sử dụng dầu thuỷ lực giá rẻ có được không? (Phần 2)

Việc chọn mua dầu thuỷ lực đôi lúc vì chi phí nên người mua cân nhắc đến “dầu thuỷ lực giá rẻ”. Chi phí thật sự cho dầu nhớt trong nhà máy nói chung hay cho dầu thủy lực nói riêng không chỉ liên quan đến giá cả của dầu mà còn liên quan đến: chi phí mua hàng, lưu kho, thử nghiệm theo dõi quá trình dầu được sử dụng, phí xử lý môi trường (thải bỏ), chi phí thay dầu, lao động và cả thời gian dừng máy vì hỏng hóc do dầu gây nên.

Sử dụng dầu đúng với khuyến cáo có thể tiết kiệm được một phần chi phí trên, không những thế mà có thể tăng thêm thời gian sử dụng dầu và tuổi thọ của máy móc/thiết bị. Do đó, cần phải xem xét đầy đủ tất cả các khía cạnh về kỹ thuật trong việc sử dụng dầu thủy lực giá rẻ…!

Sử dụng dầu thuỷ lực giá rẻ gây nên bơm thủy lực bị hư hỏng?

Có đến 90% bơm thủy lực bị hư hỏng do 1 trong hay (kết hợp) 6 nguyên nhân sau:

  1. Sự xâm nhập không khí vào hệ thống: hình thành các bọt không khí trong dầu, gây ăn mòn bơm nghiêm trọng.
  2. Sự xâm thực: tương tự hiện tượng trên, tuy nhiên cũng có nguyên nhân hình thành các túi khí (ngoài không khí) trong hệ thống, gây tiếng ồn khi bơm hoạt động và ăn mòn.
  3. Nhiễm bẩn: tất cả vật chất lạ xâm nhập vào hệ thống từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến sự ổn định của dầu. Vật nhiễm bẩn gây sự trầy xướt trên thành kim loại hay cánh bơm, ăn mòn và mài mòn cơ học.
  4. Quá nhiệt: khi nhiệt độ của hệ thống vượt quá giới hạn sẽ ảnh hưởng đến độ nhớt của dầu, nguyên nhân suy thoái dầu tạo acid, cặn bùn, hay hình thành lớp vec-ni trên thành kim loại, cánh bơm.
  5. Chịu áp cao: khi áp suất thực vượt áp suất thiết kế của bơm.
  6. Chọn độ nhớt dầu thủy lực không đúng.

Tất cả các yếu tố trên đều tồn tại và phát sinh từ dầu thuỷ lực giá rẻ.

Chọn độ nhớt cho hệ thống thủy lực.

Khi chọn dầu có độ nhớt thấp hơn độ nhớt được khuyến cáo: dầu sẽ bị rò rỉ cùng với nhiệt độ bơm sẽ tăng. Ngược lại, khi chọn độ nhớt cao hơn, bơm sẽ làm việc nặng nhọc hơn và thiếu lưu lượng trong hệ thống thủy lực. Theo thói quen, người bán lúc nào cũng chọn độ nhớt cao hơn để “chắc chắn”, nên hiện nay ở Việt nam, nói đến dầu thủy lực thì phổ biến nhất là loại độ nhớt VG 68 (theo phân loại độ nhớt dầu công nghiệp của ISO)

Xu hướng hiện nay, các nhà chế tạo máy đều khuyến cáo dầu thủy lực có tiêu chuẩn HV, là loại dầu có Chỉ số độ nhớt cao và rất cao ( HVI: 150-200). Dầu này sử dụng cho máy móc cơ giới, ngành nhựa, thép , gạch men,…nơi hệ thống thủy lực có chịu tác động của nhiệt từ bên ngoài, nên nhiệt độ dầu có thể duy trì từ 70-120oC.

Theo đường cong biểu thị độ nhớt động học theo nhiệt độ, tại điểm có nhiệt độ hệ thống là 80oC (thông dụng) thì dầu thủy lực VG 46 có Chỉ số độ nhớt VI 110 có độ nhớt động học là 11.42 cSt, trong khi đó dầu có VI 165 có độ nhớt động học ở nhiệt độ này là 13.32 cSt. Khi nhiệt độ càng tăng cao tỷ lệ sự chênh lệch càng cao.

Dầu thủy lực theo ISO 6743/4 HM trên thị trường hiện nay đa số được sản xuất từ dầu gốc nhóm 2, có Chỉ số độ nhớt  khoảng 108-116. Để sản xuất dầu thủy lực theo ISO 6743/4 HV có Chỉ số độ nhớt (VI) 165 có thể phải sử dụng thêm dầu gốc nhóm 3 (tổng hợp gốc khoáng?) tùy theo lựa chọn phụ gia của từng hãng. Nhưng cũng có nhà sản xuất chỉ sử dụng dầu gốc có độ nhớt thấp và các dạng EPDM (Ethyl-Propyl Dimer) để tăng chỉ số độ nhớt. Dầu thuỷ lực được pha chế theo kiểu này cũng có thể gọi là dầu thuỷ lực giá rẻ. Các dạng dầu thuỷ lực giá rẻ như vậy khi sử dụng dễ sinh cặn bùn do tính tương thích cấu trúc phân tử dầu gốc và chuỗi polymer thấp, đồng thời, mạch bị ôxy hoá bởi nhiệt và không khí/ nước.

Có thể nhận ra một khuynh hướng về chế tạo máy/thiết bị càng ngày càng nhỏ gọn hơn, chiếm ít không gian hơn, hệ thống thủy lực cũng trong xu hướng đó. Như vậy, dầu sẽ ở trong bồn chứa thời gian ngắn hơn, dẫn đến ít có thời gian thoát khí hơn (không khí xâm nhập trong dầu sẽ làm giảm sự chính xác của đầu cuối nhận năng lượng cơ học). Tương tự, phụ gia trong dầu có ít thời gian để tách nước/khử nhũ hơn, nước trong dầu là tác nhân gây oxy hóa, bùn làm bít lọc, ăn mòn và mài mòn cánh, trục bơm.

Một hệ thống thủy lực thường hoạt động ở áp suất cao và nhiệt độ cao thường là nguyên nhân gây đóng cặn vec-ni  trên thành kim loại, gia tăng tỷ lệ điện hao hụt, giảm vòng tuần hoàn dầu.

Thời gian thay dầu thủy lực là bao lâu?

Thời gian thay dầu thuỷ lực phụ thuộc và chỉ tiêu PRVOT hay TOST (thử nghiệm thời gian ôxy hoá của dầu). Tham khảo thêm tại : Có phải TOST là tiêu chuẩn để thay dầu thuỷ lực?

Theo quan sát của ESKA, thời gian sử dụng dầu thuỷ lực giá rẻ được pha chế theo cách trên không làm mài mòn cánh/trục bơm một cách tức thì mà quá trình sẽ diễn ra dần dần. Thời gian ôxy hoá theo TOST thông thường khoảng 2500-3000 giờ, tức chỉ 1/3 thời gian thay dầu thuỷ lực tiêu chuẩn! Vậy dầu thuỷ lực đó có phải là dầu thuỷ lực giá rẻ?

Trước những nghiên cứu về thị trường và thói quen sử dụng dầu thủy lực tại Việt nam, ESKA Singapore khuyến cáo khách hàng và người sử dụng dần dần chuyển sang dầu thủy lực ISO 6743/4 HV, chỉ số độ nhớt rất cao và phụ gia không chứa kẽm, không tạo cặn. Hay thấp nhất cũng là loại dầu thủy lực thông dụng hiện nay ISO 6743/4 HM hay DIN 51524-2: HLP. Không nên sử dụng dầu thuỷ lực có tiêu chuẩn thấp hơn.

Dầu thuỷ lực giá rẻ thì cũng tuỳ theo quan điểm. Khi giá dầu gốc đang rẻ như hiện nay thì sự chênh lệch giữa giá thành sản xuất của dầu thuỷ lực theo tiêu chuẩn và dầu thuỷ lực giá rẻ không đáng kể. Trừ trường hợp pha chế bằng dầu gốc “tái sinh – re/refinery” để sản xuất dầu thuỷ lực giá rẻ nhiều như hiện nay tại Việt Nam. Dầu thuỷ lực được pha chế từ nguồn dầu gốc cao cấp như từ Singapore, Korea …có giá thành gần như nhau về chi phí, nhưng bán có rẻ hay không là do từng hãng và cách phân phối đến người sử dụng.

Khi giá dầu thuỷ lực chính hãng như ESKA Singapore hay MaxPro1 đang rẻ thì mua dầu thuỷ lực giá rẻ kém chất lượng làm gì?

Theo ESKA Singapore, 09-10-2023

Tài liệu tham khảo:

  • Lube magazine số 49 : Lube Tech Not all Hydraulic Fluids are created Equal
  • Link : lubrizol.com.
  • Số liệu độ nhớt : www.viscopedia.com