028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Trang chủ Blog Trang 23

Dầu Thủy Lực Cho Máy Ép Nhựa (Plastic), Khách Hàng Thắc Mắc- Eska Giải Đáp

0
hinh-dau-thuy-luc-cho-nha-may-ep-nhua

 “Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời gian qua, ngành nhựa Việt Nam có tốc độ phát triển khá nhanh và đã trở thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam.

Năm 2017, Cả nước có hơn 2000 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nhựa, thuộc các ngành sản xuất bao bì nhựa, nhựa gia dụng, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa kỹ thuật…

Dầu nhớt phục vụ cho ngành nhựa chủ yếu là: Dầu tách/tháo khuôn, dầu bảo quản khuôn (chống gỉ) và quan trọng nhất là Dầu thủy lực cho máy ép nhựa.

ESKA xin được giải đáp thắc mắc xoay quanh chủ đề “dầu thủy lực dùng cho máy ép nhựa”

Hỏi: Máy móc Cty tôi sử dụng liên tục 24/7. Làm sao tôi có thể tăng tối đa hiệu suất sản xuất và giảm thời gian dừng máy không mong muốn?

Đáp: Tối đa hiệu suất có thể đạt được bằng nhiều cách như: giảm chu kỳ tuần hoàn, kéo dài thời gian thay dầu và gia tăng tuổi thọ của máy. Xem xét chu kỳ đáp ứng của máy và hiệu quả năng lượng; hiệu suất khối thể tích (µVE) và hiệu suất cơ học (µOV) là hai yếu tố chính cần xác định. Hai thông số này tỷ lệ thuận với nhau và cần phải cân bằng. Do đó, một hệ thống có hiệu suất thể tích và cơ học ở mức lý tưởng sẽ giảm vòng tuần hoàn và tiết kiệm năng lượng. Để giảm thời gian dừng máy không mong muốn, phải kiểm soát các thành phần nhiễm bẩn là yêu cầu cấp thiết của dầu thủy lực. Thành phần nhiễm bẩn có thể xâm nhập từ bên ngoài hay trong nội tại của hệ thống như hơi ẩm hay không khí chẳng hạn,.. Do đó, dầu thủy lực phải có tính chống oxy hóa cực tốt và khả năng lọc để tránh dầu và các chi tiết bị hỏng mà kết quả là sớm thay dầu. Các yêu cầu khác về dầu thủy lực như bảo vệ bơm khi máy khởi động và vận hành ở nhiệt độ cực kỳ cao.

Hỏi: Máy ép ở nhà máy tôi có tuổi thọ hơn 10 năm rồi. Nếu sử dụng dầu chất lượng cao cấp sẽ tăng được năng suất hay nó chỉ có ý nghĩa đối với các máy mới?

Đáp: Cả máy mới và cũ đều đạt lợi ích khi sử dụng dầu chất lượng cao theo những hướng khác nhau. Một hệ thống cũ 10 năm có thể bề mặt hoạt động bị mài mòn và các khớp nối không còn chính xác, điều này dẫn đến khả năng rò rỉ, tăng nhiệt, năng lượng bị tổn thất và bị nhiễm bẩn dầu. Trong khi đó, máy mới sẽ có độ chính xác vận hành cao, áp suất và nhiệt độ ổn định sẽ tác động tích cực lên chất lượng của dầu.

Để thích hợp với hệ thống cũ và lâu đời như vậy, dầu thủy lực phải có Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index) cao, chống nhiễm bẩn tốt, hiệu quả lọc tốt cũng như tính chống oxy hóa tuyệt hảo.

Hỏi: Máy ép của Cty chúng tôi đã hết hạn bảo hành. Chúng tôi phải sử dụng dầu nhớt như thế nào trong thời gian tới?

 Đáp: Chi phí cho phụ tùng và sửa chữa hỏng hóc có khuynh hướng tăng cao đối với máy đã hết giai đoạn bảo hành. Người vận hành phải đảm bảo sử dụng dầu nhớt bảo vệ hoàn toàn hệ thống thủy lực của mình.

Nhiều hãng chế tạo thiết bị (OEMs) cũng khuyến cáo sử dụng dầu nhớt theo nhãn hiệu riêng biệt. Tuy nhiên, một khi máy hết thời gian bảo hành, người chủ có cơ hội sử dụng dầu nhớt không theo chỉ định nhưng cũng có thể chọn được sản phẩm có chất lượng cao hơn nhiều so với chỉ định chung chung của chính hãng. Điều này phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật hay kiến thức của người tư vấn sử dụng dầu nhớt. Theo chúng tôi, bạn có thể chọn những sản phẩm cao cấp hơn sự chỉ định nhưng chi phí giá có thể ngang bằng để giúp máy hoạt động sạch hơn và lâu hơn.

Hỏi: Cty tôi có rất nhiều dòng máy ép nhựa cao áp khác nhau cùng đang hoạt động. Để giảm việc bảo trì theo kế hoạch, chúng tôi muốn thay dầu cho tất cả các máy cùng lúc; điều này có nghĩa rằng thời gian sử dụng dầu một số máy tăng thêm. Làm sao có thể đạt được?

 Đáp: Thời gian thay dầu là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian dừng máy để bảo trì và vòng đời của máy.

Kéo dài thời gian sử dụng dầu nhớt có nhiều lợi ích như: giảm chi phí tồn kho, rủi ro khi vận hành, giảm thời gian dừng máy không mong muốn, giảm chi phí thải dầu và chi phí nhân công. Tuy nhiên để kéo dài đáng kể thời gian sử dụng dầu thì phải đối mặt với tốc độ oxy hóa nhanh do tiếp xúc nhiệt, nước, oxy và các xúc tác gốc kim loại trong hệ thống. Nên kéo dài thời gian thay dầu chỉ đối với các loại dầu thủy lực sản xuất từ dầu gốc chất lượng cao cấp và công nghệ phụ gia phù hợp.

Trong PTN, chúng tôi thử nghiệm với nhiều hệ thống thủy lực khác nhau. Có những sản phẩm dầu thủy lực có thể tăng gấp ba lần thời gian sử dụng trong khi vẫn duy trì được hệ thống sạch sẽ và các bề mặt và bộ phận được bảo vệ. Trong thử nghiệm đó, chúng tôi theo dõi “sức khỏe” của dầu và cả hệ thống thủy lực bằng các thử nghiệm mẫu thường xuyên. Tiêu chuẩn để thực hiện các test này là cứ 3 tháng lấy mẫu để kiểm tra dầu và kiểm tra hàng năm cho hệ thống máy.

Kiểm tra dầu bao gồm các thử nghiệm: kiểm tra độ nhớt, hàm lượng nước, đếm hạt cơ học trong dầu, thành phần kim loại hòa tan để xác định chi tiết nào bị mài mòn. Các lần thử nghiệm này được đánh giá theo “khuynh hướng” gia tăng để xác định trước có thể thời gian tới hạn phải thay dầu là lúc dầu suy thoái hoàn toàn, ngoài ra có thể xác định mức độ hỏng hóc của bộ phận nào trong hệ thống.

Hỏi: Máy ép thường bị rò rỉ dầu và phải châm thêm dầu. Làm sao để khắc phục?

Đáp: Vấn đề rò rỉ dầu luôn xảy ra ở mọi hệ thống thủy lực không riêng gì máy ép nhựa, do hiện tượng co rút của các vật liệu làm kín khớp nối khi tiếp xúc với dầu thủy lực, hay do các vòng làm kín bằng cơ khí lệch tâm. Các loại seal (làm kín) này bị hư hỏng còn do ở điều kiện áp suất, nhiệt độ và tốc độ cao.

Hiện tượng rò rỉ sẽ làm tổn thất dầu, tăng chi phí, ảnh hưởng sức khỏe công nhân trong nhà xưởng và tăng rủi ro (trơn trượt sàn thao tác). Cũng có thể nghiêm trọng sẽ dừng máy sửa chữa nếu không châm thêm dầu kịp thời.

Có hai cách để giảm sự rò rỉ dầu. Thứ nhất là kiểm tra toàn bộ hệ thống thủy lực để xác định điểm sinh rò rỉ và cần thiết phải bảo dưỡng hay thay mới hoàn toàn các vòng làm kín bị rò rỉ nếu phát hiện được. Việc này đòi hòi thời gian dừng máy.

Cách thứ hai, hiệu quả hơn, là dùng loại dầu thủy lực có độ nhớt ổn định hay chỉ số độ nhớt (VI) cao, tương thích với các loại vật liệu làm kín khít. Khi hệ thống làm việc, nhiệt độ khối dầu tăng cao, độ nhớt sẽ giảm (dầu sẽ lỏng hơn, dễ chảy ra ngoài qua các chỗ rò rỉ) tuy nhiên, đối với dầu có VI cao thì độ nhớt thay đổi rất ít khi nhiệt độ bình thường (30oC) và khi vận hành liên tục 24/7 (50-60oC). Hiện tượng rò rỉ sẽ ít hơn.

Hỏi: Hệ thống máy ép nhựa sử dụng cảm biến nhiệt, máy sẽ tự động ngắt khi nhiệt độ dầu đạt 50oC. Có phải dùng dầu loại chỉ số độ nhớt cao như vậy không?

 Đáp: Mặc dù dầu được kiểm soát nhiệt độ và giữ trong khoảng 50oC thông qua bộ phận trao đổi nhiệt, nhưng vẫn tồn tại những ‘điểm nóng” trong hệ thống. Dưới áp suất cao, thông thường ở xi lanh và bơm; dầu vẫn đạt đến nhiệt độ 100oC trong thời gian rất ngắn, trước khi qua bộ phận trao đổi nhiệt.

Do đó, những mối nguy vẫn xảy ra như: mài mòn hay các vết xướt có thể gây hỏng bơm hoặc van. Dầu thủy lực có Chỉ số độ nhớt cao sẽ duy trì độ nhớt ổn định ở mọi điều kiện áp suất cao, nhiệt độ cao và sẽ giảm thiểu sự ảnh hưởng này đáng kể.

Hỏi: Tôi muốn hệ thống thủy lực hay máy sạch hơn. Dầu nào có thể giúp tôi?

Đáp: Vâng. Để có tính chống mài mòn cho dầu thủy lực thông thường, có nhiều loại phụ gia được sử dụng. Phổ biến nhất là loại phụ gia chứa kẽm (ZDDP) cho tính chất chống mài mòn.

Thành phần kẽm (Zn) sẽ tạo một lớp mỏng (film) trên bề mặt cần bảo vệ, nhưng trong điều kiện khắc nghiệt hơn khi vận hành, kẽm sẽ bị thoái hóa dưới dạng hữu cơ và hình thành loại cặn tương tự như bùn lơ lửng hay bám vào chi tiết trong hệ thống. Cặn này ảnh hưởng đến khả năng vận hành thông suốt của máy (mài mòn, gây tắt lọc,..)

Do đó, các nhãn hiệu dầu nhớt hàng đầu đã sử dụng loại phụ gia “không chứa kẽm” cho dầu thủy lực. Loại phụ gia này vẫn bảo vệ bề mặt kim loại bằng lớp “ kim loại hữu cơ” chống mài mòn nhưng không để lại lớp cặn bùn như đề cập phía trên. Hệ thống của bạn sẽ sạch hơn khi sử dụng sản phẩm này.

Hỏi: Hệ van kiểm soát và bơm hành trình chiếm chi phí đáng kể trong ngân sách bảo dưỡng của máy. Tôi muốn giảm chi phí thay thế và sửa chữa, bạn có khuyến cáo gì không?

 Đáp: Van là bộ não và bơm là trái tim của hệ thống thủy lực. Do đó, cty phải luôn tuân thủ vào việc bảo trì thường xuyên để “cơ thể” có sức khỏe tốt.

Dầu thủy lực có một vai trò lớn trong việc kiểm tra này. Dầu nếu không kiểm soát tốt tính oxy hóa sẽ sinh nhiễm bẩn, đóng cặn lên van. Khi van bi đóng cặn nó có khuynh hướng “luôn mở’ nên hệ thống điều kiển không hoạt động hay tính “nhạy, đáp ứng kém”. Mặt khác, hệ thống điều khiển “cố giắng” đóng kín van và chu trình lặp lại sẽ sinh hỏng hóc bộ điều khiển này..

Kiểm tra một loại dầu có chất lượng cao cấp hay không nhìn tính ổn định của hệ thống van điều khiển sẽ cảm nhận được: van đóng kín và sạch.

Ngoài ra, với Chỉ số độ nhớt cao (VI) cải thiện điều kiện khởi động ở nhiệt độ thấp. Tính chất tách khí (không khí lẫn trong dầu) tốt tránh tạo bọt là nguyên nhân gây rỗ mặt trên bề mặt răng của máy bơm.

Hỏi: Trong một số máy hoạt động ở áp suất rất cao, độ nhớt giảm nhanh trong vài tháng sử dụng, dẫn đến áp suất giảm. Tôi phải thay dầu. Vậy hiện tượng này như thế nào và làm sao khắc phục?

Đáp: Có bốn loại suy giảm về cơ học vật liệu: sức căng, tính nén, tính mỏi và tính cắt.

Trong hệ thống thủy lực, dầu nhờn đối diện với suy giảm tính nén và cắt, do làm việc dưới áp suất cao trong thời gian dài, gây nên hiện tượng co/giãn giới hạn khi chảy và thường giảm độ nhớt. Gọi chung là “suy thoái” hay giảm cấp độ nhớt. Ví dụ: từ độ nhớt VG 46 xuống VG 32.

Tất cả những sự suy thoái dầu trên đều dẫn tới phải dừng máy để bảo trì và tăng chi phí sản xuất vì phát sinh: mài mòn, tăng nhiệt, công suất thể tích không đảm bảo và rò rỉ. Như vậy, nhất thiết phải sử dụng dầu được pha bởi dầu gốc cao cấp, ổn định độ nhớt và chỉ số độ nhớt cao.

Như chúng tôi đã đề cập, đối với dầu thủy lực có VI =150 sẽ duy trì độ nhớt cao hơn dầu thủy lực thông thường VI=100 hơn 30%.

Với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, ESKA SINGAPORE luôn nghiên cứu phát triển những sản phẩm đem lại hiệu quả tối ưu cho khách hàng!

hinh-dau-thuy-luc-cho-nha-may-ep-nhua

ESKA,

 

Dầu Nhớt Cho Thiết Bị Cơ Giới (Earth Moving Equipments): SỬ Dụng Thế Nào Cho Đúng

0

Thiết bị cơ giới (EM-earth Moving) hay máy móc cơ giới là một phân khúc quan trọng trong phân khúc dầu động cơ nhưng theo sự khuyến cáo của các Nhà sản xuất thiết bị chính (OEMs) về tiêu chuẩn và chất lượng vì các tính chất hoạt động khắc nghiệt của thiết bị/máy móc.

Thiết bị cơ giới phục vụ trong: khai thác mỏ, xây dựng cầu đường, xây dựng thuỷ lợi, xây dựng công trình dân dụng, và khai thác dầu ở thềm lục địa…

Thị trường thiết bị cơ giới đạt 82 tỷ USD vào năm 2017 và dự kiến sẽ vượt 145 tỷ USD vào năm 2026. (Theo nghiên cứu trên The businesswire)

Dầu nhớt sử dụng cho thiết bị cơ giới bao gồm những chủng loại như sau: dầu động cơ, dầu hộp số, dầu cầu trước và sau, bộ hộp số chuyển hướng, dầu thuỷ lực, dầu máy nén khí, mỡ bò,..v.v. Với sản lượng tiêu thụ như sau:

Dầu động cơ: hoàn toàn tuân thủ theo khuyến cáo của OEMs như CAT, Volvo, Komatsu,.v.v. Các tiêu chuẩn quy đổi “có thể” tương đương tối thiểu là API CF-4, CH4, CG4, cho CAT ECF-1a hay JASO (tiêu chuẩn Nhật Bản cho các máy từ Nhật và Hàn quốc) DH-1 với động cơ không trang bị bộ lọc bụi diesel DPF; CJ4 cho CAT ECF-3, JASO DH-2 cho động cơ có trang bị bộ lôc DPF…Các khuyến cáo thay dầu chỉ giới hạn trong “thời gian” sử dụng từ 250 giờ cho đến tối đa 500 giờ hoạt động và có sự theo dõi thử nghiệm đánh giá dầu một cách nghiêm ngặt. Khái niệm “kilometer” hoàn toàn vô nghĩa trong lĩnh vực này. Sử dụng với thời gian ngắn như vậy là do: môi trường hoạt động khắc nghiệt do bụi, tải trọng năng, liên tục và chất lượng dầu diesel,.. ảnh hưởng.

Do thiết bị EM của Việt nam thông thường là second hand (trừ khu vực mỏ than ở Quảng Ninh) nên người sử dụng hay sử dụng dầu có chất lượng (API) thấp hơn khuyến cáo trên, đều này là sai lầm nghiêm trọng dẫn đến giảm tuổi thọ làm việc của động cơ.

Dầu hộp số: truyền động cơ học sử dụng API GL-4 hay có thể sử dụng dầu động cơ SAE 30, 15W40 cấp CF trở lên. Truyền động tự động sử dụng GL-4 hay CAT TO-4 đối với SAE 30, 15W40 (dầu động cơ đáp ứng cho bộ truyền động CAT).

Dầu cầu và bộ chuyển hướng: do bộ phân sai với răng xoắn và nghiên nên tiêu chuẩn API GL-5 được khuyến cáo, đôi khi được khuyến cáo thêm tính chất LS (Limited Slip) hạn chế trượt vì bộ thắng ngâm dầu cũng sử dụng chung. Những khuyến cáo khác như CAT TO-4 nhưng độ nhớt cao hơn như SAE 50 cũng được sử dụng thích hợp…

Hiện nay, thị trường các hãng đã sản xuất dầu hộp số và dầu cầu với tiêu chuẩn API chung GL5 nhưng khác độ nhớt 80W90 cho hộp số và 85W140 cho dầu cầu, được đánh giá là khuyến cáo đúng cho bộ phận này. Thời gian thay dầu đến 1.000-1.500 giờ

Dầu thuỷ lực: theo khuyến cáo có thể sử dụng dầu động cơ 10W20/5W-XX hay theo CAT TO-4 với SAE 30/10W20. Thông thường nhất theo tiêu chuẩn dầu thuỷ lực là ISO 6743/4: HV tức dầu thuỷ lực chống mài mòn và có chỉ số độ nhớt rất cao (trung bình 145). Thời gian có thể sử dụng lên đến 3.000 giờ (2 năm)
 Hiện nay, người sử dụng hay các Nhà phân phối/Đại lý dầu nhớt hay khuyến cáo dầu thuỷ lực VG 68, ISO 6743/4 HM tức chỉ có phụ gia chống mài mòn. Ngay cả thiết bị EM ở các mỏ khai thác khoáng sản cũng vậy nếu hết thời gian bảo hành của máy (trong thời gian bảo hành sử dụng Genuine Oil như CAT hay Komatsu, Kobelco,..rất tốt). Với tiêu chuẩn HM sẽ không đủ điều kiện vận hành liên tục như thiết bị EM/mỏ (trừ một số loại cẩu trong dân dụng có tải trọng nhỏ).

Mỡ bôi trơn: thông dụng nhất là mỡ gốc làm đặc bằng lithium xà phòng có nhiệt độ nhỏ giọt đến trên 200oC, nhiệt độ sử dụng trong khoảng 130oC có độ bám đính tốt. Đối với các vòng bi ổ trục có tải trọng lới, tuyệt đối không được sử dụng mỡ gốc calcium vì nhiệt độ thấp có thể nhỏ giọt mất dầu và mất khả năng bôi trơn trong thời gian ngắn. Mỡ bôi trơn không phải hãng nào cũng sản xuất được và đó là nghệ thuật và công nghệ nên sử dụng đúng loại mỡ là bảo vệ được thiết bị.
Thiết bị EM giá trị rất lớn nhưng giá trị sử dụng dầu nhớt trong quá trình vận hành rất bé (chi phí), do đó, việc khuyến cáo hay sử dụng đúng dầu nhớt mang lại sự tiết kiệm về bảo dưỡng và đặc biệt là bảo vệ được tài sản. Có rất nhiều người hiểu ra điều này, nhưng vẫn,…

ESKA SINGAPORE là nhãn hiệu có sự nghiên cứu về công nghệ và kỹ thuật nên tất cả khuyến cáo của ESKA SINGAPORE sẽ đảm bảo tính chuyên gia về an toàn và nâng cao hiệu quả thiết bị vận hành.

ESKA, 19.10.2018

 

Thị Trường Ô Tô Trong Nước Và Lựa Chọn Dầu Nhớt Cho Xe Ô Tô

0

 

 

 

Sau nhiều tháng sụt giảm mạnh do thiếu nguồn cung xe nhập khẩu, thị trường ô tô trong nước những ngày đầu tháng 9 bắt đầu tăng mạnh trở lại

Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 9-2018 lượng bán hàng của toàn thị trường đạt 25.351 xe, tăng 24% so với cùng kỳ tháng trước và tăng 19% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, cả 2 phân khúc xe lắp ráp và nhập khẩu đều có sự tăng trưởng cao, trong đó xe lắp ráp trong nước đạt 17.325 xe, tăng 16% so với tháng trước trong khi lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc đạt 8.026 xe, tăng đến 42% so với tháng trước đó.

Trong số 25.351 xe bán ra trên thị trường trong tháng rồi có 17.213 xe du lịch; 7.625 xe thương mại và 513 xe chuyên dụng. So với tháng trước đó thì kết quả trên tăng tương ứng là 24%; 21% và tăng 36%.

Theo các hãng kinh doanh và nhà nhập khẩu ô tô dự báo thị trường từ đây đến cuối năm sẽ tăng cao trở lại bởi các nhà nhập khẩu đều đã “vượt cửa ải” để được nhập xe nguyên chiếc, nhất là từ thị trường miễn thuế nhập khẩu là Thái Lan và Indonesia.

Cùng với việc đầu tư cho “xế hộp” của mình thì việc lựa chọn dầu nhớt cho ô tô cũng được quan tâm hàng đầu. Người dùng thường phải đối mặt với nhiều câu hỏi:

Khi nào nên thay dầu?

Thời điểm thay dầu sẽ nằm trong mục Bảo trì và vận hành của sổ tay người dùng. Rất nhiều xe hơi, bán tải hiện nay có sử dụng chức năng thông báo trên màn hình khi cần thay dầu. Hệ thống này sẽ đo quãng đường đã di chuyển và sức trì trong khi chạy để tính toán thời điểm thay dầu cho xe.

Người dùng nên thay dầu cho xe ngay khi nhận được cảnh báo.

Bao lâu thì nên kiểm tra dầu?

Ta cần kiểm tra mức dầu của xe ít nhất một lần/tháng và sửa chữa ngay khi bình dầu có dấu hiệu rò rỉ. Các bước để kiểm tra mức dầu nằm trong cuốn Sổ tay người dùng, thường là phương pháp que thử.

Trong phương pháp kiểm tra bằng que, cần đậu xe trên bề mặt phẳng, tắt động cơ, cắm que thử vào ống dầu và ấn xuống hết mức. Sau đó kéo que thử lên và quan sát thật nhanh vết dầu dính trên cả hai mặt.

Mỗi loại que có cách định mức lượng dầu khác nhau như 2 lỗ găm, kí tự L (Low- thấp) và H (High-Cao), từ Min và Max hoặc đơn giản hơn là một khoảng gạch chéo trên thân. Nếu vệt dầu nằm giữa 2 điểm mút hoặc trong khoảng gạch chéo thì xe vẫn còn đủ dầu. Nếu vệt dầu ở dưới điểm mút cuối, xe cần thay dầu ngay.

Nên lựa chọn dầu nào để thay?

Hiện nay có rất nhiều sản phẩm dầu động cơ xe tải nhẹ (PCMO) được tung ra thị trường.

Người dùng nên tìm hiểu kỹ về xuất xứ cũng như tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm để yên tâm khi sử dụng cho chiếc “ xế hộp” yêu quý của mình.

Eska Singapore giới thiệu đến người dùng dòng sản phẩm INFINITYINNOVATION X tăng cường sức mạnh động cơ được nhập khẩu 100% từ Singapore được nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩn toàn cầu về vấn đề chất lượng, khí thải, và quan trọng là tiết kiệm nhiên liệu!

ESKA, 10.10.2018

( Bài viết có tham khảo từ thesaigontime)

 

 

 

 

 

 

 

Nhiều dự báo giá dầu sắp tới sẽ tăng mạnh

0

Giá dầu tại thị trường Mỹ tăng sáng nay (4/9), vượt ngưỡng 70 USD/thùng, sau khi hai giàn khoan dầu trên Vịnh Mexico phải sơ tán công nhân vì sắp có bão. Nhiều chuyên gia cũng đưa ra quan điểm cho rằng giá dầu sắp tới sẽ tăng mạnh, lên ngưỡng 80, thậm chí là 90 USD/thùng.

Một tàu chở dầu ngoài khơi thành phố cảng Marseille của Pháp, tháng 11/2017 – Ảnh: Reuters.

Sáng ngày thứ Ba theo giờ Việt Nam, giá dầu thô WTI giao sau tại Mỹ có lúc tăng 0,24 USD/thùng, tương đương tăng 0,3% so với đóng cửa phiên liền trước, đạt mức 70,04 USD/thùng.

Tuy nhiên, giá dầu Brent giao sau tại London cùng thời điểm giảm 0,05 USD/thùng, còn 78,1 USD/thùng.

Theo tin từ Reuters, công ty dầu lửa Anadarko Petroleum cho biết đã sơ tán công nhân và ngừng hoạt động tại hai giàn khoan dầu ở phía Bắc của Vịnh Mexico trước khi cơn bão Gordon đổ bộ.

Động thái này diễn ra trong bối cảnh nhiều hãng vận tại biển quốc tế đã ngừng vận chuyển dầu Iran do lệnh trừng phạt tài chính của Mỹ đối với Tehran khiến các hãng tàu không thể mua bảo hiểm cho các lô hàng là dầu Iran.

Việc Mỹ tái áp một phần các biện pháp trừng phạt lên Iran đã trở thành một mối lo về sự gián đoạn nguồn cung trên thị trường dầu lửa thời gian qua. Mỹ đã kêu gọi các quốc gia giảm nhập khẩu dầu Iran về 0 trước ngày 4/11 năm nay – thời điểm Washington tái áp trừng phạt lên ngành dầu lửa của quốc gia Trung Đông này.

Một số quốc gia như Ấn Độ và Trung Quốc vẫn đang nhập dầu của Iran, nhưng đã chuyển sang sử dụng tàu vận tải khác. Theo Reuters, Ấn Độ cho phép các nhà máy lọc dầu quốc doanh nhập dầu Iran nếu Tehran sắp xếp được tàu chở và có bảo hiểm cho các lô dầu.

Các công ty dầu khí Trung Quốc trước đó đã chuyển việc vận chuyển dầu nhập từ Iran sang các tàu thuộc sở hữu của Công ty Tàu chở dầu Quôc gia Iran (NITC).

Điều này đồng nghĩa với việc Ấn Độ và Trung Quốc, hai nước nhập khẩu dầu lớn nhất của châu Á, có kế hoạch tiếp tục mua dầu Iran bất chấp cảnh báo của Mỹ.

Ngày thứ Ba, ngân hàng Barclays của Anh nói rằng thị trường dầu lửa hiện nay đã khác nhiều so với năm 2017 – thời điểm mà thị trường lo ngại nhiều về sự dư thừa nguồn cung.

“Các công ty khai thác dầu lửa ở Mỹ đang kiềm chế ham muốn khai thác và áp dụng kỷ luật về đầu tư cơ bản. Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và Nga dã thuyết phục được thị trường rằng họ đang quản lý chặt nguồn cung chiếm hơn một nửa sản lượng dầu toàn cầu. Mỹ sử dụng các biện pháp trừng phạt một cách tích cực hơn. Và một số thành viên chủ chốt của OPEC đang đối mặt với những thách thức kinh tế-chính trị lớn”, báo cáo của Barclays có đoạn viết.

Theo Barclays, giá dầu “có thể đạt 80 USD/thùng hoặc cao hơn trong ngắn hạn”. Tuy nhiên, ngân hàng này cũng cho rằng, bất chấp những diễn biến trên, nguồn cung dầu toàn cầu vẫn có khả năng vượt nhu cầu trong năm tới.

Barclays dự báo giá trung bình của dầu Brent trong năm 2020 sẽ đạt 75 USD/thùng, so với mức dự báo chỉ 55 USD/thùng đưa ra trước đó.

Ngân hàng Pháp BNP Paribas đưa ra quan điểm tương tự, cho rằng thế giới có thể đối mặt với “những vấn đề về nguồn cung dầu” trong thời gian còn lại của năm 2018, thậm chí sang năm 2019.

“Sự suy giảm xuất khẩu dầu của Iran do lệnh trừng phạt của Mỹ, giảm sút sản lượng ở Venezuela, gián đoạn nguồn cung ở Lybia khó có thể được bù đắp đầy đủ bởi nỗ lực tăng sản lượng của OPEC và đối tác”, báo cáo của BNP Paribas viết.

“Chúng tôi không cho rằng nhu cầu tiêu thụ dầu sẽ bị ảnh hưởng đáng kể trong vòng 6-9 tháng tới bởi những bấp bênh kinh tế liên quan đến căng thẳng thương mại Mỹ-Trung và những lo ngại gần đây về các thị trường mới nổi”, báo cáo nhận định.

BNP Paribas dự báo giá dầu Brent sẽ đạt mức trung bình 79 USD/thùng trong năm 2019.

Trong một cuộc trao đổi với hãng tin CNBC, chuyên gia năng lượng John Kilduff cho rằng lệnh trừng phạt của Mỹ đối với Iran có thể đẩy giá dầu WTI tăng 30% trong thời gian từ nay đến mùa đông, vượt ngưỡng 90 USD/thùng.

“Thị trường dầu lửa đang ngày càng bị thắt chặt, và vấn đề lớn nhất trên thị trường lúc này là điều gì sẽ xảy đến với Iran và các biện pháp trừng phạt nhằm vào nước này”, ông Kilduff – nhà sáng lập Again Capital – phát biểu.

“Sự suy giảm xuất khẩu dầu của Iran sẽ tác động tiêu cực đến thị trường. Điều đó sẽ tạo ra khác biệt và đưa tôi đến quan điểm là giá dầu sẽ tăng”, ông Kilduff nói.

Vị chuyên gia dự báo giá dầu WTI sẽ vượt mốc 75 USD/thùng sau vài tuần nữa.

 

Copy Diệp Vũ – VnEconomy.

 

Nhu cầu dầu xe máy (MCO) tiếp tục tăng trưởng.

0

Nhu cầu dầu nhớt động cơ xe máy (MCO-Motocycle Oil) tăng trưởng trên toàn cầu với tốc độ bình quân 3.5% CARG và đạt sản lượng 1.8 Triệu Tấn cho đến năm 2022, phần lớn do thị trường xe máy khu vực Châu Á- Thái Bình Dương tiếp tục phát triển, theo một báo cáo của hãng tư vấn Kline&Co. tuần trước….’

Xem thêm tại ESKA’s  Blog.

 

Nhu cầu dầu xe máy (MCO) tiếp tục tăng trưởng.

0

Nhu cầu dầu nhớt động cơ xe máy (MCO-Motocycle Oil) tăng trưởng trên toàn cầu với tốc độ bình quân 3.5% CARG và đạt sản lượng 1.8 Triệu Tấn cho đến năm 2022, phần lớn do thị trường xe máy khu vực Châu Á- Thái Bình Dương tiếp tục phát triển, theo một báo cáo của hãng tư vấn Kline&Co. tuần trước.

Năm 2017, lượng tiêu thụ dầu nhớt xe máy trên thế giới rơi vào khoảng 1.4-1.5 triệu Tấn với 70-80% sản lượng đó được bán ra khu vực Châu Á- Thái Bình Dương. Nam Mỹ là khu vực đứng thứ 2 với 15%. Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và Trung Đông chiếm toàn bộ thấp hơn 5%.

Theo hãng tư vấn Parsippany tại New Jersey (Mỹ) dự đoán lượng xe máy trên toàn cầu sẽ vượt quá 800 triệu đơn vị trong vòng 5 năm tới với tốc độ tăng bình quân hàng năm (CAGR) khoảng 5.1%, chủ yếu tập trung tại khu vực Châu Á. Là khu vực có lượng xe máy đạt 500 triệu chiếc năm 2017 và sẽ chạm mốc 700 triệu chiếc vào năm 2022. Trong khi đó, những khu vực khác sẽ không thay đổi hoặc nếu có sẽ rất ít cho đến 5 năm tới.

Tính trong khu vực thì 4 nước Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan chiếm hơn 50% sản lượng tiêu thụ. Đây là khu vực mà BP và Shell tập trung trọng điểm cho hoạt động dành thị phần. Một số nhãn hiệu thuộc nước sở tại như Bharat và Monarch cũng gây được thành công đáng kể vì chiếm được thiện cảm của người dân bản địa.

Hiện tại, nước có sản lượng tiêu thụ nhiều nhất là Trung Quốc và Ấn Độ. Nhưng theo Bà Sushmita Dutta, giám đốc dự án tại KlineWebinar, điều này có thể thay đổi “ Indonesia có thể vượt qua Trung Quốc trong vòng 5 năm tới”, bởi vì sản lượng tại Trung Quốc đang đi xuống.

Xe máy tại Trung Quốc dần dần được thế chỗ bởi xe hơi và xe máy điện, thêm vào đó, trào lưu sử dụng chia sẻ phương tiện chung như xe hơi và xe đạp đang tăng lên, cũng như có những khu vực xe máy đã bị cấm. Do đó, chắc chắn lượng xe máy sẽ giảm nhanh chóng ở Trung Quốc” Dutta giải thích.

Kline cho rằng thị trường Ấn Độ sẽ tiếp tục dẫn đầu sản lượng  xe máy được sản xuất và là thị trường lớn nhất cho dầu nhớt xe máy được đổ vào lần đầu (factory-fill). “Không giống như Trung Quốc, thị trường xe máy ở Ấn Độ còn lâu mới bão hòa và ở đó phân khúc thị trường đầy đủ từ thành thị, vùng bán nông thôn và nông thôn hẻo lánh. Một thị trường chuộng xe tay ga (scooter) với mức tăng trong vài năm trở lại đây trên hai con số”

Trong top 4 nước dẫn đầu- Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia và Thái Lan, xe máy được sử dụng chủ yếu cho di chuyển cá nhân bởi vì đa phần dân cư khó có điều kiện tiếp cận với xe hơi” Vì thế họ thích sử dụng phương tiện xe máy cho mục đích tiện dụng cá nhân, bên cạnh đó là khoản đầu tư ban đầu với chi phí thấp và chi phí vận hành và bảo dưỡng thường xuyên thấp”.

Trong khu vực, SAE 20W-40/50 chiếm ưu thế, sau đó mới đến 10W:” JASO MA/MA1 và MA2 là tiêu chuẩn chiếm ưu thế, nhưng  MB có sản lượng đáng kể tại Thái lan, Indonesia và Việt Nam.” Dutta báo cáo.

Xe máy điện được kỳ vọng sẽ là phương tiện thay thế, nhưng nhìn ở góc nhìn hiện tại, chính sách hỗ trợ từ chính quyền chưa có thì thị trường xe máy điện sẽ vẫn là phân khúc hẹp”.

ESKA cho rằng thị trường dầu nhớt cho xe máy tại Việt Nam chiếm một tỷ trọng đáng kể so với phần còn lại trên thế giới. Năm 2016, lượng tiêu thụ lên đến 110 nghìn tấn dầu động cơ với gần 50 Triệu xe máy được đăng ký lưu hành. Trong khi đó, báo cáo trên không đề cập đến số liệu Việt Nam, và chỉ tập trung vào ước lượng dân số quốc gia tỷ lệ thuận với lượng xe máy và điều kiện kinh tế (GDP) bình quân/dân.

Theo thông tin của ESKA, Việt Nam hiện nay là nước sản xuất lượng xe máy nhiều nhất thế giới, không những tiêu thụ nội địa mà còn xuất khẩu đi các nước khác. Xét về mật độ, Việt Nam chỉ đứng sau Đài Loan về số xe máy/ người dân.

Sản lượng xe máy có thể đang giao động tại đỉnh hiện nay tại Việt Nam, nhưng trong vòng 5 năm tiếp theo sản lượng xe máy và dầu xe máy tiêu thụ vẫn duy trì như hiện tại cho đến khi chính quyền ban hành lệnh cấm ở một số Thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn…Thêm vào đó là chính sách phát triển phương tiện vận chuyển công cộng như Bus hay MRT,…được đầu tư hoành chỉnh.

Theo ESKA và “Motorcycle Oil Demand to Grow”,  KATIE KELLENBERGER

Khi giá tăng, lợi nhuận ngành dầu nhớt Việt nam càng teo tóp.

0

Ngành công nghiệp dầu nhớt Việt nam có quy mô giá trị trên  1 tỷ USD với sản lượng tiêu thụ lên đến 380 ngàn tấn sản phẩm/năm. Trong đó về chính thống thì gần 100% nguyên liệu được nhập khẩu bao gồm dầu gốc và phụ gia. Đây là các sản phẩm của quá trình lọc hóa dầu từ nguyên liệu là dầu thô. Ngoài ra các yếu tố như tỷ giá và chính sách thuế cũng tác động đến giá sản phẩm đồng thời tác động đến biên lợi nhuận của nhà sản xuất cung cấp sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Cụ thể các tác động này như thế nào?

Giá dầu thô tăng 23% trong nửa đầu năm 2018

Giá dầu thô có phiên tăng thứ tư liên tục vào ngày thứ Sáu, khép lại tuần, tháng, quý và nửa đầu năm 2018 với mức tăng mạnh. Một loạt yếu tố gồm nỗ lực của OPEC, dự báo nhu cầu tăng và nguồn cung thắt chặt đã “hợp lực” đưa giá dầu đi lên.

Tại Sở Giao dịch Hàng hóa New York (NYMEX), gía dầu WTI giao tháng 8 tăng 70 cent/thùng, tương đương tăng gần 1%, chốt ở mức 74,15 USD/thùng, một mức đỉnh mới kể từ cuối tháng 11/2014.

Giá dầu WTI tăng 8% trong tuần này, tăng gần 11% trong tháng 6, và tăng 14% trong quý 2. Trong nửa đầu năm 2018, giá dầu WTI tăng khoảng 23%.

Tại thị trường London, giá dầu Brent kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu với mức tăng 1,62 USD/thùng, tương đương tăng 2,1%, đạt 79,23 USD/thùng.

Theo trang Market Watch, giá dầu đang nhận được sự hỗ trợ từ nhiều yếu tố, bao gồm tranh chấp quyền bán dầu lửa ở Libya khiến hoạt động xuất khẩu dầu của quốc gia Bắc Phi này bị hạn chế. Theo Commerzbank, nguồn cung 780.000 thùng dầu mỗi ngày đang bị đặt vào thế rủi ro.

Ngoài ra, thị trường dầu cũng đang phản ứng trước lời cảnh báo mà chính quyền Tổng thống Donald Trump đưa ra trong tuần này về việc sẽ trừng phạt các quốc gia không giảm nhập khẩu dầu từ Iran về 0 trước ngày 4/11. Iran hiện đang xuất khẩu khoảng 2,4 triệu thùng dầu/ngày.

Theo ông Naeem Aslam, có khả năng nhiều quốc gia sẽ nghe theo lời kêu gọi của Mỹ về việc ngừng nhập khẩu dầu của Iran, nhưng Tehran sẽ không mất nhiều công sức để thuyết phục Trung Quốc tiếp tục mua dầu của mình, xét đến xung đột thương mại Mỹ-Trung hiện nay.

Bên cạnh đó, các số liệu thống kê gần đây cũng cho thấy lượng dầu tồn kho giảm xuống và nhu cầu tiêu thụ dầu tăng lên.

Số liệu do Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm thứ Tư cho thấy tồn kho dầu thô của nước này giảm 9,9 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 22/6, mức giảm tuần mạnh nhất từ đầu năm đến nay.

Việc giá dầu tăng liên tục cho thấy nỗ lực cắt giảm sản lượng mà Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và Nga thực hiện từ đầu năm ngoái đến nay để hỗ trợ giá dầu đã phát huy tác dụng mạnh. Tuần trước, OPEC và Nga nhất trí tăng sản lượng trở lại để hạn chế đà tăng của giá dầu, nhưng giá dầu vẫn tăng.

Ông Matth Smith, Giám đốc nghiên cứu thị trường hàng hóa của Clipper Data cho rằng sản lượng dầu dù tăng vẫn khó “bù đắp được nhu cầu tiêu thụ dầu tại Mỹ và trên thế giới tăng mạnh”.

Giá dầu gốc tăng trung bình 12% kể từ tháng 1.2018

Tại Singapore, ngày 29/06, kết thúc tháng 6, giá dầu gốc về cơ bản ổn định với Nhóm 1 SN 150 giữ ở $780/t-$800/t, và  SN500 at $890/t-$910/t. Bright stock (BS) ghi nhận $960/t-$980/t, ex-tank Singapore.

Group II 150N giữ không đổi  $820/t-$850/t, và  500N ở mức  $910/t-$930/t ex-tank Singapore.

Tại Châu Á FOB Nhóm I SN150 ở mức $700/t-$720/t, và SN500 at $840/t-$860/t. BS vẫn duy trì  $870/t-$890/t FOB Asia.

Nhóm  II 150N được ghi nhận  $750/t-$770/t, trong khi  500N/600N ở mức  $830/t-$860/t, với giá FOB Asia.

Trong phân khúc Nhóm  III,  4 centiStoke  6 cSt với giá  $880-$900/t và  $860/t-$880/t. Dầu 8 cSt vẫn không đổi $770/t-$790/t, FOB Asia.

Khuynh hướng sử dụng dầu gốc có độ nhớt thấp tiếp tục tăng để đạt điều kiện cho dầu nhớt động cơ theo triết lý tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu khí thải được phổ biến và nhận thức rộng rãi.

Hiện nay, Châu Á đang “ngập lụt” trong dầu gốc Nhóm II, tuy vậy, ExxonMobil gây ngạc nhiên khi công bố tiếp tục mở rộng Nhà  máy lọc dầu tại Singapore để đáp ứng nhu cầu dầu gốc Nhóm II và nhiên liệu sạch. Sự gia tăng sản lượng dầu gốc trong khu vực cũng mở ra lo ngại giá dầu gốc sẽ bị kiềm hãm vì nguồn cung dư thừa trong khi đó ở chiều ngược lại một số nhà sản xuất có nhiều cơ hội chọn lực nguồn dầu gốc chất lượng cao cho sản phẩm của mình.

Tính từ đầu năm dầu gốc Nhóm II trên toàn Châu Á tăng trung bình 12%. Trong khi đó phụ gia cũng tăng với mức tăng cao hơn tùy theo loại.

Tỷ giá VNĐ/USD tăng

Ngày 1.7.2018, Giá mua USD tăng 15 đồng ở thị trường tự do, lên 23.065 đồng/USD; giá bán tăng 10 đồng, lên 23.080 đồng/USD.

Như vậy, chỉ trong tháng 6, giá USD tự do tăng 210 đồng, tương ứng gần 1%.

Các ngân hàng thương mại cũng đã liên tục tăng giá USD trong tháng qua với mức tăng 150 đồng, tương ứng 0,67%. Giá mua USD của các Vietcombank, ACB, Eximbank … ở mức 22.900 – 22.930 đồng/USD, giá bán ở mức 22.990 – 23.010 đồng/USD.

Tính trong vòng 6 tháng, tỷ giá tăng tương ứng  gần 1.5%.

“Tỷ giá tăng không có lợi cho việc kiểm soát lạm phát. Điều này sẽ kéo theo một loạt các mặt hàng khác tăng giá theo như, xăng dầu, điện nước, giá y tế, giáo dục… Như vậy, tỷ giá tăng thì có lợi cho xuất khẩu nhưng gây bất lợi cho nhập khẩu và khó khăn cho kiểm soát lạm phát”, TS. Nguyễn Trí Hiếu nhận định.

Kết thúc 6 tháng, GDP tăng 7,08% so với cùng kỳ năm trước là mức tăng cao nhất trong vòng 7 năm qua, theo công bố của Tổng cục Thống kê. Tuy nhiên, mức lạm phát tăng trong vòng 6 tháng lên đến 3,29% cũng không phải là không đáng quan tâm.

Khi lạm phát tăng cao, ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa thì các dịch vụ phục vụ cho ngành công nghiệp dầu nhớt cũng tăng theo, đặc biệt là  vận tải. =>Xem thêm các bài viết về thị trường vận tải.

Biên lợi nhuận ngành dầu nhớt teo tóp.

Tùy theo thương hiệu và mức giá được định vị theo tiếng tăm của thương hiệu đó, nhưng nhìn chung, với mức tăng trung bình giá sản phẩm của các hãng sản xuất và nhập khẩu từ 6-8%. Thực tế thị trường không hấp thụ mức tăng được như vậy, đặc biệt là các hãng sản xuất và nhập khẩu nhỏ. Đó là tính dung hòa để chấp nhận tồn tại trên thị trường. Điều này làm cho biên lợi nhuận của toàn ngành dầu nhớt giảm đáng kể.

Khi một thị trường giá tăng, nhà sản xuất chắc chắc giảm lợi nhuận. Điều này chứng minh khi năm 2017, lợi nhuận của tất cả hãng dầu nhớt tại Việt nam giảm đáng kể so với năm 2016.

Castrol thông báo tăng giá sản phẩm kể từ 1.7.2018

ESKA SINGAPORE là nhãn hiệu dầu nhớt từ Singapore.

Theo ESKA, tổng hợp từ vneconomy.vn, Lube Asia Report

Khi giá tăng, lợi nhuận ngành dầu nhớt Việt nam càng teo tóp.

0

Ngành công nghiệp dầu nhớt Việt nam có quy mô giá trị trên  1 tỷ USD với sản lượng tiêu thụ lên đến 380 ngàn tấn sản phẩm/năm. Trong đó về chính thống thì gần 100% nguyên liệu được nhập khẩu bao gồm dầu gốc và phụ gia. Đây là các sản phẩm của quá trình lọc hóa dầu từ nguyên liệu là dầu thô. Ngoài ra các yếu tố như tỷ giá và chính sách thuế cũng tác động đến giá sản phẩm đồng thời tác động đến biên lợi nhuận của nhà sản xuất cung cấp sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. Cụ thể các tác động này như thế nào?

Xem thêm tại ESKA’Blog

Shell gây “sốc” khi công bố Delvac không đạt tiêu chuẩn

1

Một tấn công trực tiếp và bất thường giữa các “ông lớn” trong ngành công nghiệp dầu nhớt. Shell công bố tuần trước rằng một mẫu dầu nhớt động cơ diesel của ExxonMobil không vượt qua thử nghiệm về độ ổn định oxy hóa, cho nên đã không đáp ứng tiêu chuẩn công bố trong ngành.

Trong một thông cáo báo chí, Shell chỉ đích danh mẫu Delvac 1300 Super 15W-40 không vượt qua thử nghiệm Volvo T-13, là một phần trong số các thử nghiệm để đáp ứng tiêu chuẩn API CK-4, cũng như là tiêu chuẩn của các nhà sản xuất động cơ như Volvo, Cummins và Detroit Diesel.

”Mẫu Mobil Delvac 1300 Super 15W-40 không đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu của API CK-4 hay của các OEMs Volvo/Mack và Cummins” theo kết luận của Shell.

ExxonMobil cứ khăng khăng cho rằng sản phẩm đáp ứng thử nghiệm Volvo T-13 cũng như các thử nghiệm khác.” ExxonMobil bảo vệ quan điểm về chất lượng và tái khẳng địnhvới hệ thống phân phối và khách hàng rằng Mobil Delvac 1300 Super 15W-40 thực hiện đầy đủ các thử nghiệm của OEMs và đáp ứng chứng nhận API CK-4”, theo Sarah Ashlee Nordin, phát ngôn của Mobil, và thêm vào đó Volvo chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn cho Volvo VDS 4.5 và Mack EOS 4.5.

Các nhà quan sát cho rằng công bố của Shell có tính khiêu khích bất thường trong ngành công nghiệp dầu nhớt.

“Tôi cho rằng đây là thông tin công khai đáng chú ý nhất trong ngành” theo Mike Jennings, Trưởng bộ phận của Abafor Lubricants Consulting của Baltimore.” Họ đang nói rằng, loại dầu nhớt này không đáp ứng tiêu chuẩn và có dữ liệu chứng minh. Đây còn hơn cả một cuộc công kích với mô tả chi tiết hơn bất kỳ mà tôi có thể hồi tưởng”

Shell là nhà sản xuất dầu nhớt lớn nhất thế giới, theo sau đó là ExxonMobil.

Theo thông cáo và dữ liệu liên quan, Shell nói đây là hoạt động thường xuyên (mua sản phẩm/mẫu của đối thủ và thử nghiệm các tiêu chuẩn để so sánh). Sản phẩm rơi vào một container Delvac 1300 Super 15W-40 vào đầu năm nay và được thử nghiệm tại một phòng thí nghiệm độc lập vào tháng 2.

Thử nghiệm Volvo T-13 là thử nghiệm về khả năng chịu đựng của dầu nhớt trong động cơ sau 360 giờ hoạt động liên tục liên quan đến độ nhớt thay đổi và có khả năng phá vỡ màng dầu bôi trơn ở nhiệt độ cao. Kết quả khảo sát bằng 2 phương pháp: đo độ nhớt động học ở 40ºC cứ sau 60 giờ hoạt động, hoặc sử dụng quang phổ hồng ngoại để đo sự thoái hóa dầu.

Theo báo cáo của Shell, mẫu Delvac thử nghiệm đã vượt quá phổ cho phép của API và OEMs chỉ sau thử nghiệm 300 giờ hoạt động. Tất cả độ nhớt động học vượt quá giới hạn khi hoạt động trong khoảng 350 giờ. Shell kèm theo rằng các mẫu của Shell Rotella T4 15W-40 vẫn duy trì trong giới hạn sau 360 giờ.

API đã chứng nhận Mobil Delvac 1300 Super 15W-40 với chuẩn CK-4, và ExxonMobil công bố sản phẩm đạt khuyến nghị của OEMs Volvo VDS 4.5, Mack EOS 4.5 và Detroit Diesel DFS 93K222 cũng như Cummins CES 20086.

Shell cho rằng Volvo T-13 là thử nghiệm bắt buộc cho chứng nhận OEMs và kết quả đó là câu hỏi cho các công bố của ExxonMobil.

Trong ngành, nhiều người bày tỏ quan điểm khác nhau vì chi phí để thực hiện thử nghiệm của Shell để có lập luận cáo buộc trên.” Nếu chúng ta có một mẫu thử nghiệm không đạt chuẩn, phòng thí nghiệm phải làm lại và có thể lập lại nhiều lần để có kết quả đúng cho khách hàng. Cũng phải hiểu rằng thử nghiệm T-13 tốn 200,000 USD cho một lần thử nghiệm và Shell đã thử nghiệm bao nhiêu mẫu cũng như bao nhiêu phòng thí nghiệm độc lập để đưa ra kết luận mẫu không đáp ứng tiêu chuẩn” Theo Chủ tịch của Petroleum Quality Institute of America (PQIA) Tom Glenn đề cập.

Theo Jennings là một chuyên gia về kỹ thuật dầu nhớt động cơ diesel, không cần thiết phải thử nghiệm lại sau khi đã có kết quả mẫu thất bại. Mỗi tiêu chuẩn có một giới hạn cho phép và sản phẩm phải bắt buộc nằm trong giới hạn đó. Các dữ liệu về sai số và độ lặp của thử nghiệm chỉ có kết quả cho các sản phẩm kém tin cậy, trong khi sản phẩm được đề cập của một nhãn hiệu quá lớn.

Shell trao đổi với ấn phẩm Lube Report rằng việc thử nghiệm về tính ổn định oxy hóa của Delvac 1300 Super 15W-40 mẫu được thu thập ở 6 nơi khác nhau ở Mỹ và tìm ra được điểm yếu nhất quán về chuẩn của sản phẩm. Phòng thí nghiệm thực hiện chỉ trên 1 động cơ.

Shell tiết lộ để so sánh lợi thế trong thương mại, cũng như Shell gởi thông tin đến từng nhà phân phối và khách hàng và cũng “chạy chương trình” trên tuyền thông, mạng xã hội và các ấn phẩm báo chí.

ExxonMobil cho ra điều này vô ích. “ExxonMobil không quan tâm đến kết quả thử nghiệm của Shell bởi vì chúng tôi không có dữ liệu đó nhưng chúng tôi sẽ mở một cuộc điều tra” Nordin nói.

Giới quan sát cho rằng ExxonMobil đang xuy xét đưa Shell ra tòa. Trong khi đó, đây là cáo buộc trực tiếp và đích danh liên quan đến sản phẩm cụ thể trong giới sản xuất dầu nhớt tên tuổi. Đây có thể là sự thay đổi lớn trong cách tiếp cận cạnh tranh giữa các đối thủ thay vì những ám chỉ ẩn danh với mã hóa sản phẩm như cách làm trước đây.

 

ESKA, dịch từ “Shell claims Delvac Oil Failed Test” , Tim Sullivan, Lube Report

Shell gây “sốc” khi công bố Delvac không đạt tiêu chuẩn

0

Một tấn công trực tiếp và bất thường giữa các “ông lớn” trong ngành công nghiệp dầu nhớt. Shell công bố tuần trước rằng một mẫu dầu dầu nhớt động cơ diesel của ExxonMobil không vượt qua thử nghiệm về độ ổn định oxy hóa, cho nên đã không đáp ứng tiêu chuẩn công bố trong ngành.

Trong một thông cáo báo chí, Shell chỉ đích danh mẫu Delvac 1300 Super 15W-40 không vượt qua thử nghiệm Volvo T-13, là một phần trong số các thử nghiệm để đáp ứng tiêu chuẩn API CK-4, cũng như là tiêu chuẩn của các nhà sản xuất động cơ như Volvo, Cummins và Detroit Diesel.

”Mẫu Mobil Delvac 1300 Super 15W-40 không đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu của API CK-4 hay của các OEMs Volvo/Mack và Cummins” theo kết luận của Shell.

Xem thêm tại ESKA’blog