028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Trang chủ Blog Trang 5

Chọn dầu thuỷ lực như thế nào cho hệ thống công nghiệp?

0

Chọn dầu thuỷ lực thế nào?

Dầu thuỷ lực là một loại dầu nhớt sử dụng phổ biến trong ngành vận tải, thiết bị cơ giới. Nhưng khối lượng nhiều nhất là trong hệ thống công nghiệp. 

Sự khác biệt của thiết bị cơ giới và hệ thống công nghiệp là trong điều kiện vận hành. Sự khắc nghiệt của nhiệt độ cũng như áp suất, lưu lượng nghiên về thiết bị cơ giới. Tại đó, lưu lượng tuần hoàn cao, nhiệt độ duy trì mức cao và tiếp xúc nhiều với không khí. Dầu thuỷ lực sẽ nhanh thoái hoá hơn trong hệ thống thuỷ lực thiết bị cơ giới. Môi trường nhiều bụi bẩn của thiết bị cơ giới làm cho dầu nhanh chóng bị nhiễm bẩn bởi hạt và hơi ẩm. Vậy nên chọn dầu cho hệ thống công nghiệp và thiết bị thuỷ lực máy cơ giới như thế nào? Có sự khác nhau giữa hai loại dầu này?

Chọn dầu thuỷ lực thế nào cho hệ thống công nghiệp?

Đặc tính của dầu thuỷ lực.

Thông thường, dầu thuỷ lực có đặc tính chung là chống mài mòn vì lưu lượng dòng chảy của dầu sẽ tuần hoàn qua cánh bơm, nhông, trục của bơm (tuỳ theo kiểu của bơm). Sự ma sát giữa dòng chất lỏng và bề mặt kim loại sẽ sinh mài mòn. Phụ gia trong dầu thuỷ lực sẽ ngăn chặn hay hạn chế sự mài mòn này. Về lý thuyết thì phụ gia sẽ tạo một lớp bám dính trên bề mặt kim loại ngăn cản dòng chảy lưu chất ma sát với bề mặt kim loại.

 vấn đề là:

+ Dầu thuỷ lực chứa đầy đủ phụ gia để bao phủ hết toàn bộ bề mặt kim loại của bơm?

Không ai trả lời đầy đủ câu hỏi này, vì tuỳ theo diện tích bề mặt, lưu lượng của bơm. Không phải tất cả phụ gia (thông thường chứa ZnDDP) đều bảo vệ bề mặt của bơm. Một phần lớn phụ gia sẽ tổn thất ở đường ống, bồn chứa và sẽ suy thoái theo thời gian. Các OEMs về thiết bị bơm không cho biết hàm lượng phụ gia bao nhiêu để có thể bảo vệ được bơm. Họ chỉ có thể đo độ mài mòn của các chi tiết bơm theo thời gian.

Theo đó các thử nghiệm của Vickers và Denison chấp nhận tổn thất của các chi tiết là 0,03% theo khối lượng. Điều này có nghĩa, tổn thất của phụ gia chứa mài mòn tương đương khối lượng tổn thất kim loại. Các chuyên gia phụ gia thông thường cũng khuyến nghị mức tương đương cho phụ gia ở hàm lượng 300 ppm Zn (Kẽm).

+ Bao lâu thì phụ gia suy thoái?

Phụ gia sẽ suy thoái ngay từ khi hệ thống thuỷ lực chứa dầu hoạt động. Đó là lúc dòng chảy, nhiệt độ, áp lực và cả hơi ẩm trong dầu dần dần tăng lên. Mức độ thoái hoá tuỳ thuộc vào điều kiện vận hành. Một hệ thống vận hành liên tục, ổn định nhiệt độ và các điều kiện khác thì phụ gia sẽ thoái hoá chậm hơn. Một hệ thống vận hành ngắt quãng, nhiệt độ và áp lực thay đổi liên tục. Nước, ẩm tích tụ nhiều, dòng chảy rối (dòng chảy xáo trộn trong cơ lưu chất) tăng. Phụ gia có điều kiện thoái hoá nhanh.

Trong công nghiệp nói chung, mỗi ngành nghề có hệ thống thuỷ lực khác nhau. Công nghiệp nặng tất nhiên dầu hay phụ gia sẽ thoái hoá nhanh hơn các ngành công nghiệp nhẹ. Tất cả đều phụ thuộc điều kiện vận hành. Do đó, khó để biết khi nào phụ gia bị suy thoái, chỉ có lấy mẫu dầu thuỷ lực và kiểm tra, thử nghiệm các tiêu chuẩn mới có thể đưa ra khuyến nghị hợp lý.

Kiểm tra định kỳ dầu thuỷ lực có thể 6 tháng hay 1 năm sử dụng, được khuyến nghị. Không những phát hiện phụ gia bị suy thoái mà còn phát hiện các bộ phận của hệ thống bị mài mòn. Đồng thời có thể biết tình trạng suy thoái của dầu vì các nguyên nhân khác như bị oxy hoá. Các chỉ số đo ăn mòn hoá học kim loại và nhiễm bẩn hạt cứng (NAS). Xem thêm: Có phải TOST là tiêu chụ63n để thay dầu thuỷ lực? .

Chọn dầu thuỷ lực như thế nào?

Trong công nghiệp nhẹ.

Các nghành sản xuất nhựa, cao su, chế tạo điện tử, chế tạo cơ khí,.. Dầu thuỷ lực thường vận hành trong hệ thống có nhiệt độ ổn định (không quá 70oC). Lưu lượng dòng chảy thấp và áp lực/ áp suất không quá cao. Thời gian sử dụng dầu thuỷ lực lâu, trung bình khoảng 10,000 giờ hoạt động. Một số khuyến nghị cho 5,000 giờ hoạt động là quá an toàn. Cân nhắc thiết bị cũ hay mới? Khả năng chịu tải của seal (vật liệu làm kín các ống và khớp nối). Thông thường tổn thất dầu thuỷ lực và phải bổ sung thêm là do seal không kín khít. Xem: Dầu thuỷ lực chống mài mòn HYDRAULIC AW

Dầu thuỷ lực cho máy ép, đùn, các hệ thống thuỷ lực có bồn chứa dầu nhỏ lưu ý đến tính thoát khí của dầu. Tính thoát khí của dầu lại liên quan đến cấu trúc phân tử của dầu thuỷ lực. Nếu dầu thuỷ lực có độ nhớt cao sẽ có tính thoát khí thấp hơn dầu có độ nhớt thấp. Nếu dầu thuỷ lực có sử dụng nhiều phụ gia tăng chỉ số độ nhớt (Viscosity Index Improver-VII) tính thoát khí sẽ kém hơn dầu có VII thấp.

Dầu thuỷ lực cho máy ép có áp suất cao như trrong sản xuất gạch men, ceramic hay granite như: SACMINassetti, (Italia), Wellco KEDAITAI, ACMI (China)… Đều khuyến nghị VG 46 nhưng chỉ số độ nhớt rất cao (HVI, 150) vì cần ổn định độ nhớt. Ngoài ra yêu cầu độ sạch dầu NAS 6. Thông thường các khuyến nghị của OEMs về máy thuỷ lực đều khuyến nghị độ nhớt VG 46 (ISO VG: Viscosity Grade). Xem: Dầu thuỷ lực cao cấp không chứa Kẽm PURE FLOW HVLP

Trong ngành công nghiệp nặng.

Các ngành công nghiệp nặng thường sử dụng hệ thống thuỷ lực trung tâm. Sản xuất thép, nhôm hay xi măng, giấy …ở môi trường khắc nghiệt, nhiệt độ cao, nhiều bụi bẩn. Ngoài ra có thể tiếp xúc nước thường xuyên. Dầu thuỷ lực nhanh thoái hoá. Thời gian thay dầu ngắn. Vấn đề hay gặp trong hệ thống trung tâm là làm sao để xúc rửa toàn hệ thống trước khi thay dầu thuỷ lực mới? Khác với vấn đề hay được bạn đọc hay hỏi là làm sao để lọc sạch dầu trong hệ thống? Eska sẽ đề cập trong bài sau!

Trong ngành thép, đôi khi hệ thống thuỷ lực không sử dụng dầu thuỷ lực. Một hệ thống phải tuân thủ khuyến nghị của OEMs (nhà sản xuất thiết bị) như Primetal Technology với Morgan No-Twist Oil chẳng hạn. Sử dụng dầu tuần hoàn thay vì các loại dầu thuỷ lực có chứa phụ gia chống mài mòn. Vì hệ thống tiếp xúc thường xuyên với nước làm nguội trong quá trình cán phôi thành thanh/dây. Phụ gia sẽ nhanh suy thoái trong trường hợp này vì nước nhiễm nước cao. Dầu tuần hoàn với độ nhớt cao được sử dụng (VG460, VG320 hay VG100).

Tuy nhiên, dầu thuỷ lực được khuyến nghị cho hệ thống công nghiệp nặng đòi hỏi ổn định độ nhớt ở nhiệt độ cao. Dầu có VI cao được chỉ định. Chú ý tính ôxy hoá dầu nhanh xảy ra vì tiếp xúc thường xuyên với nhiệt độ và hơi ẩm, nước. Một loại dầu thoả mãn các yếu tố trên thường sử dụng pha chế bởi dầu gốc cao cấp. Có VI tự nhiên của dầu gốc cao (API Nhóm II+) đồng thời bổ sung tính tách nhũ và kháng oxy hoá. Xem: Dầu thủy lực cao cấp PURE FLOW HLP

Phân khúc dầu thuỷ lực cho hệ thống công nghiệp tại việt Nam.

Dầu thuỷ lực chiếm 27% trong thị phần 25% của dầu công nghiệp ( theo IHS markit, năm 2022). Lượng dầu thuỷ lực sử dụng trong công nghiệp hàng năm tương đương khoảng 35KT/năm. Đây là phân khúc được nhiều hãng nổi tiếng và chưa nổi tiếng tập trung vì rất dễ pha chế. Đôi khi người sử dụng chọn nhầm dầu tuần hoàn (không chứa phụ gia) thay cho chọn dầu thuỷ lực. Vì giá rẻ!. Đây là sai lầm vì cái lợi trước mắt sẽ trả giá nhiều cho hệ thống sau này.

Một loại dầu thuỷ lực tốt có thể sử dụng 5 năm như sản phẩm Eska PureFlow HLP cho nhà máy ép nhôm. Tất nhiên có sự theo dõi độ nhiễm bẩn và bổ sung dầu một cách hợp lý. Cho nên không phải tất cả dầu thuỷ lực đều phải xả bỏ và thay dầu mới hoàn toàn. Chi phí vận hành lúc nào cũng được quan tâm giảm thiểu ở mức thấp nhất. Chọn dầu thuỷ lực như thế nào để sử dụng và theo dõi để duy trì hệ thống hợp lý theo lịch bảo dưỡng. Theo dõi tình trạng  thường xuyên dầu là cách tốt nhất giảm thiểu thời gian dừng hệ thống, và chi phí thay dầu.

…còn tiếp

Theo ESKA Singapore, ngày 29-04-2024

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15. (15-20/4)

0

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15 đẩy lên mức cao hơn do lượng cung ít ở một số phân khúc. Trong khi một số loại cho thấy ít biến động vì các yếu tố cơ bản ổn định.

Hoạt động dự kiến sẽ tăng ở châu Á và Trung Đông sau lễ Ramadan và Eid al-Fitr. Nhưng Nhật Bản đang chuẩn bị cho sự chậm lại trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng. Thị trường đang theo dõi của giá dầu thô, vì lo ngại leo thang của xung đột Israel-Hamas. Cùng với sự tham gia của Iran, sau khi  Israel tấn công vào lãnh sự quán Iran ở Syria. Và tấn công trả đũa của Iran vào các mục tiêu của Israel. Sự việc có thể ảnh hưởng đến sản xuất dầu thô ở Trung Đông.

Trong khi giá có xu hướng tăng vào đầu tuần, nhưng giảm khoảng 3% vào thứ Năm.  Sự lo ngại về nhu cầu dầu sau khi công bố dữ liệu công nghiệp Trung Quốc yếu. Khả năng lãi suất cao kéo dài ở Mỹ đang làm dấy lên lo ngại về phục hồi kinh tế toàn cầu. Trong đó có triển vọng nhu cầu dầu.

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15.

Tại châu Á giá dầu gốc đã ổn định trở lại. Giá một số loại tăng do nguồn cung đáp ứng, mức giá mua và chào bán tăng.

Giá ex-tank Singapore hầu hết ổn định. Loại 150SN nhóm I đang giữ ở mức $ 890 / t – $ 930 / tấn và SN500 không đổi ở mức $ 1,030 / t – $ 1,070 / tấn. BS cũng không thay đổi so với một tuần trước ở mức 1.300 USD/tấn – 1.330 USD/tấn.

Giá nhóm II 150N tăng 20 USD/tấn lên 980 USD/tấn – 1.010 USD/tấn và 500N tăng 20-30 USD/tấn lên 1.080 USD/tấn – 1.120 USD/tấn, ex-tank Singapore.

FOB Châu Á, Nhóm I SN150 ổn định ở mức $ 760 / t – $ 800 / tấn và SN500 đang giữ ở mức $ 910 / t – $ 930 / tấn. Giá BS vững chắc ở mức 1.100 USD/tấn-1.140 USD/tấn, FOB Asia do nguồn cung thắt chặt.

Nhóm II 150N cao hơn 10 đô la / tấn ở mức 840 đô la / tấn – 890 đô la / tấn FOB Châu Á và 500N cũng tăng 10 đô la / tấn ở mức 930 đô la / tấn – 980 đô la / tấn FOB Châu Á.

Ở phân khúc nhóm III, giá 4cSt, 6cSt và 8cSt chịu áp lực tăng do nguồn cung ít. Loại 4 cSt tăng 20 USD/tấn ở mức 1.090 – 1.120 USD/tấn và 6 cSt cũng tăng 20 USD/tấn lên 1.080 USD/t- 1.120 USD/tấn. Loại 8 cSt được đánh giá tăng 20 USD/tấn lên 980 – 1.020 USD/tấn. Tất cả giá FOB Asia với sản phẩm đầy đủ.

Giá dầu nhớt Việt Nam?

Tại Việt nam, các hãng pha chế dầu nhớt tăng giá vì nhiều lý do. Trong đó có lý do nguyên liệu tăng cao. Tuy nhiên sự biến động của dầu gốc theo tuần có thay đổi nhưng không nhiều. Về dài hạn, giá dầu gốc có thể tăng 5% trong năm 2024 vì giá cả hàng hoá lạm phát tại tất cả quốc gia. Vấn đề lớn nhất của Việt nam hiện tại là tỷ giá VNĐ/USD tăng cao (khoảng 4% trong vòng 2 tháng). Các hãng dầu nhớt cũng lập quỹ dự phòng cho việc thu hồi và tái chế dầu nhớt theo quy định. Giá dầu nhớt tại Việt Nam sẽ tăng khoảng 10-12% trong năm 2024 tuỳ theo nhãn hiệu.

Theo Eska Singapore, 22-04-2024

Mỡ bôi trơn| sản lượng toàn cầu.

0

Nhu cầu mỡ bôi trơn toàn cầu vẫn tương đối ổn định trong 5 năm qua. Ngoại trừ mức giảm gần 7% do đại dịch gây ra vào năm 2020. Tuy nhiên, chỉ đạt hơn 2,5 tỷ pound(*), sản lượng dầu mỡ toàn cầu vào năm 2022. Và đã giảm khoảng 4% so với khối lượng năm 2021.

Theo khảo sát sản xuất mỡ bôi trơn hàng năm của NLGI. Ba khu vực tiêu thụ dầu mỡ hàng đầu trong năm 2022 lần lượt là châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ.

Với khoảng 1,5 tỷ pound , sản lượng mỡ ở các nước châu Á vượt xa sản lượng ở các khu vực khác. Trên thực tế, ở mức hơn 474 triệu pound, sản lượng mỡ ở châu Âu vào năm 2022 chỉ bằng 32% so với ở châu Á. Tương tự, sản lượng mỡ Bắc Mỹ, đạt dưới 389 triệu pound, chỉ chiếm 26% tổng khối lượng của châu Á.

Mỡ chiếm tỷ trọng từ 2-3% trong toàn bộ ngành công nghiệp dầu nhớt tại Việt Nam. Tương đương khoảng 12 KT/năm. Thị trường mỡ bôi trơn đa phần nhập khẩu. Chủ yếu từ Trung Quốc, Ấn độ và một số ít từ Trung đông, Châu Âu…Mỡ lithium vẫn chiếm ưu thế trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, mỡ calcium lại chiếm sản lượng tiêu thụ nhiều vì giá rẻ. Mỡ bôi trơn với nhiều ứng dụng yêu cầu lựa chọn phù hợp. Không phải tất cả đều như nhau ngay cả cùng một loại chất làm đặc, nhất là trong công nghiệp…

Xem thêm tại: PHÂN LOẠI VÀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI MỠ BÔI TRƠN

Theo ESKA Singapore, ngày 17-04-2024

(*)Chú thích: 1pound = 0,45359237 kg

Dầu nhớt cho ô tô| Xu hướng chuyển sang sử dụng dầu tổng hợp.

0

Dầu nhớt cho ô tô đã trải qua quá trình chuyển đổi khá nhiều trong vài thập kỷ qua. Tại Việt Nam, chỉ có sự đột phá trong vòng 5 năm trở lại đây. Khi ngành công nghiệp ôtô bắt đầu chớm phát triển và nhu cầu mua ôtô của người dân càng cao. Nhưng cũng thừa nhập xu hướng chất lượng dầu nhớt cho ôtô tăng lên do dầu nhớt nhập khẩu.

Chức năng bôi trơn của dầu nhớt vẫn giữ nguyên, rất nhiều công thức hiện đại được pha chế. Dầu nhớt cho ô tô bảo vệ động cơ hoạt động an toàn ngay cả  trong điều kiện khắc nghiệt. Trong khi cần đẩy ranh giới kỹ thuật để cải thiện tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng khí thải. Đó là tiêu chuẩn của dầu nhớt cho ô tô hiện nay.

Tại Việt Nam, tỷ lệ sở hữu ô tô trên 100 hộ dân tính theo vùng kinh tế.

Dầu nhớt cho ô tô phát triển tại địa phương có mật độ tỷ lệ ô tô trên 100 hộ dân. Tuy nhiên lý thuyết này chưa đúng vì còn phụ thuộc vào sở hữu ô tô trên cả vùng. Nghiên cứu khuynh hướng để có cái nhìn tổng quan từng vùng miền tiêu thụ dầu nhớt cho ô tô!

Theo báo cáo “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022“, xét theo vùng kinh tế. Tây Nguyên là vùng có số ô tô trên 100 hộ dân cao nhất cả nước. Trung bình cứ 100 hộ dân Tây Nguyên thì có 9 ô tô. Trong khi nếu xét về thu nhập bình quân nhân khẩu thì Tây Nguyên lại ở nhóm khá thấp. Đạt mức 3,2 triệu/nhân khẩu/tháng, chỉ xếp trên Trung du miền núi phía Bắc.

Phân bố dân cư giữa các vùng kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm gần 23,4%.  Tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với tổng dân số là 5,8 triệu người. 

Cả nước tổng số 26,9 triệu hộ dân cư. Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai địa phương có mật độ dân số cao nhất cả nước. Cho nên, xét về tổng thể, ĐBSH, Hà Nội và Tp HCM là các vùng có số ô tô cao nhất nước. Nhưng xét về mật độ ô tô thì Hà Nội, Tp.HCM và Buôn ma Thuộc là các địa phương sở hữu lượng ô tô cao nhất…

Trung bình cứ 100 hộ dân trên cả nước thì có 6 chiếc ô tô. Ở thành thị, cứ 100 hộ dân thì có 9 ô tô còn ở nông thôn thì chỉ có 4 ô tô.

Xu hướng của dầu nhớt ô tô thế giới

Xu hướng sử dụng dầu động cơ tổng hợp hoàn toàn và độ nhớt thấp hơn.

Trong hai năm qua, hơn 90% xe mới ra khỏi dây chuyền lắp ráp nhà máy ở Mỹ  chứa dầu tổng hợp hoàn toàn.  Đối với Việt Nam tỷ lệ có thấp hơn nhưng có thể trên 50%. Dự đoán rằng khoảng 90% phương tiện trên đường sẽ sử dụng dầu tổng hợp hoàn toàn vào năm 2030. Đây là nỗ lực của các nhà sản xuất OEM để đạt được hiệu quả nhiên liệu. Đó là cải thiện, kéo dài khoảng thời gian thay dầu và giúp giảm khí thải và dầu thải.

Dầu động cơ tổng hợp hoàn toàn đang đẩy nhanh việc áp dụng các loại dầu có độ nhớt thấp như SAE 0W-20, 0W-16, 0W-12 và thấp hơn. Những độ nhớt thấp hơn này giúp giảm tổn thất ma sát, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất động cơ. Các loại dầu này dự kiến sẽ hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt hơn.  Nhưng không làm mất đi khả năng chống mài mòn, giữ sạch và độ bền của động cơ.

Đối với so sánh giá, thị trường sẽ xác định dựa trên nhu cầu. Có thể nói rằng khi các tiêu chuẩn kỹ thuật mới đang được giới thiệu, như GF-7 vào năm 2025. Các yêu cầu về hiệu suất sẽ tiếp tục nghiêm ngặt hơn. Cả dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp sẽ phải đáp ứng. Điều này bao gồm các yếu tố như giới hạn phụ gia và chất lượng dầu gốc. Đối với dầu nhớt cho ôtô, tiêu chuẩn kỹ thuật được khuyến nghị trước vấn đề giá cả.

Xu hướng thứ hai là sự tăng trưởng dự kiến của xe hybrid và xe điện.

Mối quan tâm về phạm vi vẫn sẽ là một yếu tố chủ yếu trong việc lựa chọn cái này hay cái kia. Tuy nhiên, nhu cầu dầu nhớt cho hệ thống truyền động hybrid và điện sẽ đòi hỏi khắt khe hơn. Chúng được yêu cầu trong các điều kiện khác nhau, bao gồm hoạt động nhiệt độ cao hơn và tăng nhiên liệu và tương thích hệ thống nước làm mát.

Tuy nhiên, xe ICE (động cơ đốt trong) vẫn sẽ là một phần của tương lai gần.  Các nhà sản xuất sẽ tìm ra những cách mới hơn để tăng hiệu suất động cơ. Các nhà sản xuất dầu nhớt chuyên nghiệp đang nỗ lực để tối ưu hóa công nghệ dầu phụ gia và dầu gốc để đáp ứng nhu cầu của ngành, các cơ quan quản lý cũng như các mục tiêu bền vững.

Xu hướng của dầu nhớt cho ô tô Việt Nam.

Xu hướng ôtô được mua mới với các dòng xe có động cơ nhỏ nhưng hiệu suất cao thấy nhiều ở các đô thị. Các dòng xe được trang bị các bộ lọc khí thải hiện đại cùng với bộ tăng áp (turbo). Động cơ hoạt động ở nhiệt độ nóng hơn động cơ truyền thống trước đây. Tại khu vực này, dầu nhớt cho ô tô sử dụng cũng đa dạng. Tuy nhiên đa phần cũng đi theo xu hướng của thế giới, chất lượng được nâng lên và độ nhớt cũng thấp đi. Có thể thấy ngay càng nhiều xe ô tô tại Việt Nam sử dụng độ nhớt SAE 0W-30, 5W-30. Đây cũng đã là một bước tiến đáng kể trong tín hiệu chung về khuynh hướng dầu nhớt cho ô tô. Một số dòng xe hydrid đã được khuyến nghị SAE 0W-20…

Dầu nhớt cho ô tô với độ nhớt thấp và tổng hợp toàn phần có thể được nhập khẩu 100%. Trong nước vẫn tồn tại một khoảng cách về kỹ thuật pha chế và nguyên liệu so với các nước tiên tiến. Cho nên, mua dầu nhớt cho ô tô hiện đại thì cũng nên cân nhắc nhãn hiệu và xuất xứ. Quy chuẩn quốc gia về dầu nhớt động cơ đốt trong được ban hành. Nhưng không giải quyết được vấn đề chất lượng được ghi trên nhãn hiệu hàng hoá. Quy chuẩn chỉ yêu cầu mức chất lượng tối thiểu, trong khi xu hướng chất lượng đã theo thế giới. Một số nhãn hiệu trong nước “nhập nhèm” trong việc chất lượng “tổng hợp” …

Thế nên kinh doanh dầu nhớt cho ô tô thì cùng trăm điều khó. Chọn mua thì dễ hơn: MaxPro1 Made in Singapore!

Theo Eska Singapore, ngày 15-4-1024

 

Hiểu về độ sạch của dầu nhớt công nghiệp: ISO 4406 và NAS 1638

0

Hiểu về độ sạch của dầu nhớt công nghiệp: ISO 4406 và NAS 1638

Độ sạch của dầu nhớt được quản lý trong nhà máy công nghiệp, hiểu thế nào?

Dầu nhớt được coi như là “máu” trong cơ thể của tất cả thiết bị, máy móc. Cả hệ thống của nhà máy công nghiệp và cả phương tiện ô tô, cơ giới vận tải. Dòng máu này phải được bảo quản và giữ gìn, duy trì trong điều kiện “sạch”. Và không bị nhiễm bẩn, nhất là các thành phần cơ học như bụi, kim loại, nước…Dầu nhớt cần kiểm tra, theo dõi và có biện pháp khắc phục loại bỏ chất bẩn. Giúp giảm thiểu đáng kể chi phí dừng hệ thống để bảo trì, chi phí thay dầu và cả bảo vệ được bơm, valve, xy-lanh, seals làm kín…

Tầm quan trọng của độ sạch hệ thống thủy lực.

Quản lý sự nhiễm bẩn là quá trình phân tích, xác định hàm lượng. Và có quy trình lọc bỏ chất bẩn trong hệ thống. Không chỉ cho hệ thống dầu đang vận hành mà còn đối với cả dầu mới đưa vào sử dụng. Nếu cần thêm công đoạn xúc rửa hệ thống hay flushing.

Khoảng 70-80% hệ thống thủy lực gặp sự cố vì liên quan đến sự gia tăng của nhiễm bẩn.(1) Các hỏng hóc này không chỉ thấy trong hệ thống thủy lực truyền thống mà cả trong hệ thống thủy lực của ô tô vận tải và cơ giới, hay với  thiết bị thủy lực tự động (điều khiển điện) như trong: bơm nhiên liệu hay bơm nhớt, trợ lực lái, hộp số truyền động, thắng, ly hợp, ABS, ESP…và tất nhiên hệ thống thủy lực trung tâm.

Tiêu chuẩn về độ sạch dầu nhớt của Hoa Kỳ và Quốc tế.

1.Tiêu chuẩn Hoa Kì (NAS)

National Aerospace Standard (NAS) 1638 (Tiêu chuẩn Hoa kỳ ) được ban hành vào những năm 1960s. Mục đích kiểm soát chất bẩn xâm nhập trong hệ  thống dầu thủy lực, turbine. NAS 1638 không chỉ dành cho ngành công nghiệp không gian mà được áp dụng cho mọi ngành công nghiệp. Phiên bản mới nhất của NAS là SAE 4059.

Không chỉ thế, trong nhiều ngành công nghiệp, NAS 1638 được phát triển rộng hơn bởi tổ chức ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế) mà cụ thể là tiêu chuẩn ISO 4406 trong những năm gần đây. Cả NAS 1638 và ISO 4406 chú trọng vào phương pháp tính toán lượng hạt vật chất. Chất bẩn có kích thước và độ cứng khác nhau trong dầu công nghiệp.

NAS 1638 phân loại 5 nhóm kích thước hạt tính trên 100mL. Và ghi nhận kết quả theo 14 mức từ 00, 0, 1…cho đến 12. (Mức sau số hạt đếm được gấp đôi mức trước)

2.Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO)

ISO 4406:1999 phân loại 3 nhóm kích thước hạt tính trên 1 mL. Dựa trên phương pháp đếm hạt tự động (APCs) được ghi nhận kết quả theo 3 chỉ số. 3 nhóm hạt tương quan với  kích thước hạt >4, 6 và 14 µm).

Sự chuyển đổi giữa ISO 4406 và NAS 1638

Nhiễm bẩn trong hệ thống có thể ở 3 dạng: khí, nước và hạt rắn (nguy hiểm nhất và đếm được). Các dạng hạt vật chất rắn có thể bao gồm: dạng mềm (sợi thủy tinh, cao su, lớp sơn bong tróc,..), cứng ( kim loại: sắt, thép, gang, đồng, nhôm) và rất cứng (khoáng kim loại, gỉ sét). Các dạng này gây mài mòn bào xướt trên bề mặt kim loại của hệ thống.

Việc sử dụng dầu thủy lực, turbine  tại Việt Nam

Thông thường ở Việt nam thông dụng nhất là thử nghiệm độ sạch của dầu thủy lực, bánh răng, turbine. Với hệ thống có khối lượng lớn và có giá trị. Các ngành công nghiệp thép, xi măng, nhựa, đúc nhôm…nằm trong ứng dụng này. Một số công ty có thể yêu cầu lọc lại dầu để sạch hơn, ví dụ dầu NAS 12 có thể lọc sạch đến NAS 6-8. Tùy theo yêu cầu của hệ thống và khách hàng. Chi phí lọc trung bình từ 3,000-5,000 VND/Lít tùy nhà máy, hệ thống và vị trí…

So sánh với việc thay dầu mới sau 2-3 năm sử dụng nếu dầu vẫn còn đảm bảo tính yêu cầu. Thì việc lọc dầu mở ra một hướng phục vụ khách hàng với dịch vụ chăm sóc sau bán hàng. Không những vậy còn mang lại lợi ích kinh tế rất cao trong thời điểm kinh tế khó khăn.

Đối với hệ thống cần thay dầu mới, phải chọn dầu có độ sạch phù hợp. Các loại dầu rẻ tiền thường được pha chế bởi nhà máy và nguyên liệu không đạt yêu cầu. Nên độ sạch không đảm bảo cho hệ thống vận hành lâu dài. Với dầu thuỷ lực và turbine, chọn NAS 6 là phù hợp với các ứng dụng cho nhà máy ceramic, nhựa,..v,v

Eska Singapore cung cấp dầu công nghiệp thủy lực, động cơ, bánh răng công nghiệp, máy nén khí, turbin. Và sẵn sàng tư vấn dịch vụ như vừa nêu cho khách hàng.

Khi dầu nhớt BP quay trở lại thị trường Việt Nam.

0

Gần đây, thị trường rộ lên tin “gã khổng lồ dầu nhớt BP” trở lại thị trường Việt Nam. Các hoạt động về truyền thông không rầm rộ nhưng đã phát động chính thức kênh bán hàng. Điều này được lý giải một phần do liên doanh BP-Petco (giữa BP và Petrolimex) đang vận hành nhãn hiệu chính là Castrol. Do đó, BP được xem như một “nhãn hiệu phụ” để bù đắp vào sản lượng thiếu hụt của nhãn Castrol.

Castrol là nhãn hiệu dẫn dắt thị trường Việt Nam với sản lượng ước tính khoảng 51 kT, năm 2020. Nhưng đối mặt với sự “ăn mòn” thị phần khi không theo kịp sự tăng trưởng thị trường dầu nhớt chung. Castrol chiếm thị phần 12% năm 2020 so với 24% năm 2011. Theo: Báo cáo thị trường dầu nhớt Việt nam, năm 2020- Bài 7: Thị trường cạnh tranh

Định hướng sản phẩm vào công nghiệp và vận tải với thế mạnh của dầu nhớt BP trước đây. Các dòng sản phẩm hướng đến cạnh tranh với các nhãn hiệu quốc tế khác với giá cả thấp hơn. Tuy nhiên, sự phát triển cả Castrol giá cao và BP giá thấp sẽ có xung đột trong phân phối.

Tận dụng danh tiếng và nguyên lý thị trường “đủ chỗ”cho tất cả nhãn hiệu trong kinh tế vĩ mô. Hồi sinh trở lại dầu nhớt BP là một lựa chọn để tận dụng hạ tầng, nguồn lực của Castrol. Khác với chiến lược hồi sinh nhãn hiệu Elf của TotalEnergies. Sau hơn 1 năm, Elf vẫn mất hút trên thị trường.

Thị trường dầu nhớt Việt Nam chững lại từ năm 2022, nhưng hồi phục từ 2024, kỳ vọng tăng trưởng CAGR: 3,1%/năm.

Theo ESKA Singapore, 7-4-2024.

Dầu động cơ tổng hợp: Từ đặc biệt đến hàng hóa thông dụng?

0

Trong nhiều thập kỷ, ngành công nghiệp dầu nhớt đã đi từ việc quyết định dầu gốc nào có thể được gọi là “tổng hợp”, đến các sản phẩm dầu động cơ tổng hợp thế nào để đáp ứng yêu cầu của nhà sản xuất OEMs, và tại sao phát triển số lượng sản phẩm dồi dào như ngày nay!

Từ người tiêu dùng có chút hiểu biết về dầu nhớt, cho đến người kinh doanh trong ngành. Các chuyên gia R&D và các nhà pha chế, dầu động cơ tổng hợp đều có một mối quan tâm đặc biệt. Đây là các sản phẩm cao cấp, bảo vệ động cơ tối ưu, kéo dài thời gian thay dầu. Dầu động cơ tổng hợp có thể đảm bảo rằng động cơ không cần bất kỳ sửa chữa lớn nào. Nhưng phải thay dầu phù hợp và thường xuyên, tất nhiên giá cao hơn!

Lịch sử phát triển khái niệm “tổng hợp”.

Lịch sử của dầu động cơ tổng hợp từ bắt đầu vào đầu những năm 1970.  Mobil 1, được giới thiệu vào năm 1973 ở châu Âu và 1974 ở Mỹ. Amsoil được giới thiệu vào năm 1972. Cả hai đều mang lại lợi ích vượt trội so với các loại dầu thông thường thời điểm đó.

Những loại dầu nhớt tổng hợp ban đầu này sử dụng kết hợp Polyalphaolefin (PAO)Ester.  Chúng thống trị thị trường cho đến nửa sau của những năm 1990s. Các thương hiệu lớn khác bắt đầu giới thiệu và bán các sản phẩm tổng hợp theo sáng tạo của riêng họ. Vào những năm 1990, nhà sản xuất các sản phẩm trung cấp bắt đầu giới thiệu loại bán tổng hợp hoặc tổng hợp, đơn cử như Quaker State, hay Valvoline Max Life tại Hoa kỳ. Những sản phẩm này được phát triển với hiệu suất thông qua phụ gia và dầu gốc mới.

Dầu gốc tổng hợp?

Cho đến ngày hôm nay, dầu động cơ tổng hợp và số lượng sản phẩm đã tăng lên đáng kể. Vậy về tương lai, dầu nhớt tổng hợp có bình thường hóa như hàng hóa thông dụng không?

Một sự kiện quan trọng là khi Castrol tham gia thị trường bằng cách sử dụng dầu gốc API Group III với tuyên bố là “tổng hợp hoàn toàn – fully synthetic”. Mobil phản đối Castrol quảng cáo Nhóm III là tổng hợp và chỉ PAO và Ester mới có thể được quảng cáo như vậy. Mobil đã thua vụ kiện đó vào năm 1998. Đây là bước ngoặt để các sản phẩm dầu động cơ sau này có thể lạm dụng thuật ngữ “tổng hợp”.

Nhưng nó đã mở cánh cửa cho Nhóm III được xem như tổng hợp toàn phần, và cũng bán phần.  Phải mất vài năm để nhóm III thực sự thâm nhập thị trường. SK là nhà cung cấp Nhóm III lớn đầu tiên xuất hiện trên thị trường thương mại. Tiếp theo là S-Oil, sau đó là Neste và gần đây là Motiva (Saudi Aramco), ADNOC, Bapco và các công ty khác. ChevronPetroCanada cũng sản xuất Nhóm III, nhưng nguồn cung thấp so với một số nhà máy nhóm III khác.

Các sản phẩm dầu động cơ tổng hợp được thương mại hoá.

Nguồn cung ngày càng tăng này cho phép các OEMs xem xét việc sử dụng rộng rãi.  Và giới thiệu SAE 0W-20/0W-30/5W-30… như một khuyến nghị chính cho các động cơ của mình đòi hỏi dầu gốc chất lượng cao hơn. Khoảng năm 2010, hầu hết loại dầu nhớt yêu cầu Nhóm III hoặc PAO rất hạn chế. Và phần lớn được sử dụng để khác biệt hoá sản phẩm và bán kèm cho người dùng loại sản phẩm có chất lượng cao hơn.

Nhu cầu Nhóm III bắt đầu tăng nhanh sau năm 2010s. Toyota Honda đã biến SAE 0W-20 thành yêu cầu cơ bản của họ. GM đã giới thiệu dexos1 và bắt đầu sử dụng 0W-20. GM bắt đầu thương mại hoá tiêu chuẩn “Corvette” hiệu suất cao, GM4718M. Corvette là tên loại xe cao cấp của GM xét về hiệu năng. Ngày xưa, GM4718M với đặc điểm kỹ thuật hiệu suất rất cao. Ban đầu được phát triển bằng PAO và rất khó đạt được với Nhóm III, vì vậy nó rất khác biệt hơn khái niệm “tổng hợp hoàn toàn”.

Dexos1 đã trở thành nền tảng cho SAE 0W-20 và 5W-30 tổng hợp toàn phần”. Đối với SAE 0W-20, yêu cầu tất cả hoặc chủ yếu là dầu gốc Nhóm III và Nhóm III +”. Cần lưu ý rằng nhiều loại dầu nhớt không phục vụ xe GM. Và do đó có thể sử dụng một sản phẩm không cần sự chấp thuận dexos1.  Điều này có nghĩa là về cơ bản tất cả các sản phẩm cao cấp ở Mỹ đều đáp ứng dexos1. Trong khi các thị trường khác không cần dexos1. Ở Việt nam cũng vậy! Và ở Việt Nam có cần sử dụng SAE 0W-20, nhất là xe tải?

Bình dân hoá khái niệm “tổng hợp”?

Mặc dù tổng hợp toàn phần vẫn còn rất cao cấp. Việc phân biệt hoặc hiểu các lợi ích các sản phẩm được gọi là hỗn hợp tổng hợp và “bán tổng hợp” so với các sản phẩm thông thường trở nên khó khăn hơn.

Nhiều sản phẩm thông thường hiện được gọi là hỗn hợp tổng hợp hay bán tổng hợp. Chúng đòi hỏi dầu gốc chỉ số độ nhớt cao (HVI) hơn để đáp ứng các yêu cầu về CCS*Noack**. Trước đây, các sản phẩm bán tổng hợp chứa tới 30% dầu gốc tổng hợp. Theo thời gian, dầu tổng hợp đã giảm xuống mức mà hỗn hợp tổng hợp có thể chứa ít nhất 1% Nhóm III và rất ít PAO được sử dụng! Thất vọng chưa?

Các sản phẩm có chứa Nhóm II + để đáp ứng các thông số kỹ thuật cơ bản. So với số lượng Nhóm III thấp hơn cũng bắt đầu được bán trên thị trường như một phần tổng hợp. Một số người có thể nói Nhóm II + không phải là tổng hợp. Vậy làm thế nào điều đó có thể được? Nhóm III được định nghĩa là ít nhất 120 VI.  Dầu gốc Nhóm II + gần 120 VI chứa một số tỷ lệ phần trăm của Nhóm III. Nên được coi là tổng hợp vì vậy.

Năm 1994 khi các định nghĩa nhóm dầu gốc được thiết lập, 2 Nhóm II thương mại là 90 VI (Sun-Yabacoa) và 95 VI (CVX-Richmond). Hai nhóm III thương mại tồn tại là 125 VI (BP) và 140 VI (Shell). Vì vậy định nghĩa 120 VI là hợp lý vào thời điểm đó.

Hiện nay và tương lai của dầu nhớt tổng hợp.

Khi chúng ta tiến tới tương lai – giả sử 10 năm kể từ bây giờ – liệu tổng hợp hoàn toàn có phải là hầu hết các sản phẩm được bán ở khắp nơi trên thế giới và phân cấp sản phẩm hiện tại sẽ trông rất khác không?

Dự kiến các sản phẩm thông thường như SAE 5W-20 và 5W-30 sẽ giảm. SAE 10W-30 và 10W-40 sẽ khó tìm, và SAE 0W-20 sẽ chiếm hơn 50% tổng lượng dầu được bán. Nhu cầu về dầu thông thường so với một số loại tổng hợp sẽ không có nhiều ý nghĩa. Nhất là đối với các nhà cung cấp dịch vụ hoặc người tiêu dùng với chiếc xe cơ bản.Tổng hợp” là một thuật ngữ để tiếp thị và không xác định hiệu suất kỹ thuật. Hiệu suất được xác định bằng cách đáp ứng các thông số kỹ thuật hiệu suất chính.

Người kinh doanh và kỹ sư pha chế, những người sẽ tìm cách phân biệt dầu động cơ tổng hợp hoàn toàn. Nhưng thuật ngữ “tổng hợp” sẽ có ít ý nghĩa. Do đó, nó có thể bình dân hóa bằng cách trở thành loại dầu cần thiết trên thị trường. Chúng ta vẫn có thể sử dụng thuật ngữ này để phân biệt phần lớn về giá cả. Nhưng nếu tất cả các sản phẩm có sẵn là hỗn hợp/bán tổng hợp hoặc tổng hợp hoàn toàn, liệu từ tổng hợp có mang cùng giá trị như bây giờ không?

Thị trường dầu động cơ tổng hợp ở Việt Nam.

Cho nên ở Việt Nam, khái niệm “tổng hợp” cũng chỉ là tương đối. Mọi lựa chọn cho một loại dầu phù hợp cho chiếc ô tô của mình đều phải dựa vào sự nổi tiếng của nhãn hiệu. Dựa vào kinh nghiệm đánh giá nhãn hiệu có xuất xứ từ đâu và vị thế trên thị trường.

Đối với MaxPro1, dầu động cơ tổng hợp cho ô tô nhiều sản phẩm phù hợp cho thị trường Việt Nam. Trong đó thông dụng nhất là Max6/5W-305W-40, tổng hợp hoàn toàn. Được phê duyệt bởi API và xuất xứ từ CH Singapore.

Theo ESKA Singapore, 1-4-2024.

*CCS: Độ nhớt có thể bơm ở nhiệt độ thấp.

**NoacK: Độ bay hơi của dầu nhớt

Tỷ giá tác động lên giá dầu nhớt Việt Nam.

0

Trong dài hạn, giá dầu nhớt tại Việt Nam có bị ảnh hưởng?. Khi 3 tháng đầu năm 2024, tỷ giá USD tăng cao hơn 3%. Dự báo trong ngắn hạn có thể lên 4%. Giá nguyên liệu dầu nhớt và dầu nhớt thành phẩm sẽ tăng tương ứng tỷ giá. Các thông tin tổng hợp:

Tác động từ tỷ giá đẩy giá cả hàng hoá tăng cao.

Số liệu thống kê cho thấy hoạt động nhập khẩu hàng hóa của cả nước tháng đầu năm nay tăng.  Nếu so với tháng 12.2023 thì tăng cao hơn 33% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, tổng giá trị nhập khẩu tháng 1 đạt gần 31 tỉ USD, cao nhất kể từ 7.2022. Tháng 2 nhiều khả năng cũng sẽ tiếp tục cao bởi các doanh nghiệp xuất khẩu có đơn hàng gia tăng.  Việc nhập khẩu nguyên phụ liệu để sản xuất hàng cũng nhiều hơn. Nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán tăng lên, từ đó tỷ giá cũng tăng theo.

Áp lực lên tỷ giá chỉ trong ngắn hạn, mang tính mùa vụ. Phân tích cụ thể hơn, việc nhập khẩu hàng hóa chỉ gia tăng một số thời điểm nhất định đầu năm, giữa năm và cuối năm. Dầu nhớt và nguyên liệu dầu gốc, phụ gia được nhập khẩu. Việc áp lực tỷ giá tăng cũng ảnh hưởng đến giá dầu nhớt thị trường chuẩn bị tăng từ tháng 4-2024. Về dài hạn, giá dầu nhớt tại Việt Nam sẽ thiết lập mặt bằng giá mới do quy định về thu hồi tái chế. Tỷ giá sẽ tác động vào giá dầu nhớt khoảng 2-4%. Dầu gốc sẽ ổn định trong năm 2024 nếu không có sự kiện bất thường. Dự báo giá dầu nhớt năm 2024, sẽ tăng tương ứng khoảng 5%.

Nhà máy sản xuất mỡ tại Ninh Thuận.

Công ty CP Top Solution Việt Nam vừa khởi công xây dựng nhà máy sản xuất mỡ mới tại Khu công nghiệp Phước Nam. Ứng dụng mỡ bôi trơn cho máy móc thiết bị công nghiệp. Nhưng không chi tiết chủng loại mỡ bôi trơn loại gì? Vốn đầu tư và công suất. Quy mô thị trường dầu nhờn Việt Nam ước đạt 308,2 triệu lít (277.000 tấn), trong đó mỡ là một phần. Với dân số 95 triệu người và nền kinh tế đang phát triển ổn định, nhu cầu này sẽ tăng lên trong quá trình mở rộng kinh tế (theo Lube’n’Greases magazin).

Nhà máy được xây dựng tại tỉnh Ninh Thuận là một lựa chọn ngạc nhiên vì bất lợi về Logistic. Dự kiến nhà máy có 2,3 hecta, xây dựng 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 hoàn thành cuối năm 2024. Cty CP Top Solution xây dựng nhà máy sản xuất mỡ là một cái tên mới trong giới dầu nhớt. Tuy nhiên đây có thể là một phân khúc khó và hấp dẫn nên thu hút sự đầu tư sản xuất. Giá dầu nhớt tại Việt Nam luôn cao hơn thế giới. Giá mỡ bôi trơn thì càng cao vì ít người sản xuất và phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu. Sản xuất mỡ luôn là một lựa chọn khôn ngoan nếu biết công nghệ và kỹ thuật.

Nên từ bỏ “ảo tưởng loại bỏ dần dầu khí”

“Chúng ta nên từ bỏ ảo tưởng loại bỏ dần dầu khí”,  Amin Nasser, CEO của Saudi Aramco. Ông nhấn mạnh, thế giới nên đầu tư đầy đủ vào lĩnh vực dầu khí. Đủ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Quá trình chuyển đổi năng lượng “rõ ràng đã thất bại”. Theo ông, những dự đoán về nhu cầu dầu và khí đốt sắp đạt đỉnh là hoàn toàn sai.

Điều chỉnh dự báo nhiều lần, IEA ước tính, nhu cầu dầu thô của thế giới đạt mức cao kỷ lục 103,2 triệu thùng/ngày trong năm nay. IEA giải thích, nhu cầu dầu tăng nhờ sức mạnh của nền kinh tế Mỹ. Ngoài ra, tình trạng gián đoạn hàng hải ở Biển Đỏ gần Kênh đào Suez, khiến các tàu hàng chuyển hướng. Các hành trình dài hơn, làm tăng mức tiêu thụ nhiên liệu. Trong khi người tiêu dùng chưa sẵn sàng trả thêm tiền cho năng lượng sạch.

Mức đỉnh nhu cầu dầu thô toàn cầu chưa đến sớm nếu như mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và nhu cầu ngày càng tăng về xăng, dầu diesel và các sản phẩm dầu mỏ khác chưa bị phá vỡ.. Sự phổ cập của xe điện sẽ là lực cản lớn nhất đối với nhu cầu dầu trong những năm tới. Đặc biệt là ở Trung Quốc. Nhưng nghiên cứu của Công ty tài chính năng lượng mới Bloomberg dự báo. Tăng trưởng doanh số xe điện sẽ chậm lại trong những năm tới, trong khi tổng lượng xe chạy bằng xăng và dầu diesel tiếp tục tăng. (Theo Bloomberg, Financial Time).

Liệu giá dầu nhớt có bị tác động.

Các sản phẩm dầu khí có lợi nhuận sản xuất tốt. Trong đó phân khúc giá dầu nhớt và mỡ bô trơn luôn là phân khúc bò sữa cho các tập đoàn dầu khí. Tuy sản lượng quá ít so với sản xuất nguyên liệu, hay nhiên liệu.

Nhu cầu về năng lượng dầu thô trên toàn cầu vẫn mạnh. Thị trường dầu thô vẫn là cuộc sống của thị trường năng lượng và hàng hoá. Giá cả sẽ ổn định. Điều này tác động lớn đến thị trường nguyên liệu ngành dầu nhớt. Có vẻ như các biến động về giá cả dầu nhớt không liên quan nhiều đến từ nguồn nguyên liệu. Giá cả dầu nhớt trên thế giới dựa vào cung và cầu. tại Việt Nam và các nước khác có thể thêm vào tác động từ các chính sách của nhà nước. Khi thuế và phí được bổ sung để thu bù vào thâm hụt ngân sách.

Theo ESKA Singapore, 25-03-2024, tổng hợp.

 

 

 

Dầu nhớt tăng giá! Trách nhiệm với môi trường.

0

Dầu nhớt tăng giá thông thường khi thị trường khởi sắc, nhu cầu vượt cung. Hay trong quy luật hàng hoá bị thiếu hụt do đứt gãy nguồn cung. Kiểu nói chữ nghĩa như chuyên gia kinh tế! Dầu nhớt tăng giá khi chiến sự nổ ra tại các nước sản xuất dầu thô và lân cận. Nhưng qua hết tháng giêng, dầu nhớt tại Việt Nam tăng giá chẳng liên quan gì những lý do liệt kê trên!

Tình hình chung của Việt Nam và nguồn tác động đến dầu nhớt tăng giá?.

Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) liên tục trên mức 50 điểm trong 2 tháng đầu năm 2024. Chứng tỏ sức sản xuất kinh doanh đang có dấu hiệu hồi phục, dự báo tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Theo sau là tăng trưởng việc làm, thị trường hàng hoá tiêu dùng, sản xuất. Cuối cùng là tăng trưởng cà nền kinh tế. Dầu nhớt thuộc nhóm hàng vừa tiêu dùng, vừa mặt hàng phụ trợ tiêu hao trong sản xuất. Cho nên nhu cầu dầu nhớt tăng sau thời gian trầm ê!

Giá nguyên liệu dầu gốc trên thế giới đang ổn định do nhu cầu dầu ở mức dư thừa nguyên liệu. Hiện tại, công suất dầu gốc toàn cầu là khoảng 60 triệu tấn/năm, theo Argus. Trong khi nhu cầu dầu gốc toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức 30 triệu tấn/năm, nhưng là một thị trường dư cung có cấu trúc. (Đón xem bài phân tích Dầu gốc toàn cầu năm 2024, phát hành 18-03-2024). Sự trao đổi hàng hoá chậm lại trên tuyến hàng hải qua Biển đỏ vì lý do chiến sự. Nhưng đây là tuyến đường nối giữa Châu Âu và Á, nên chỉ ảnh hưởng đến một số hàng hoá, nguyên liệu nhập khẩu từ Châu Âu. Nguồn cung dầu gốc cho Châu Á duy trì đều đặn từ Đông bắc Á, Đông nam Á và từ Trung Đông.

Lý do nào dầu nhớt tăng giá ở Việt Nam?

Trung tuần tháng 2-2024, hãng dầu nhớt Castrol phát thông báo tăng giá dầu nhớt từ 1-4-2024. Lý do đưa ra đề cập đến các khó khăn về thị trường, tỷ giá cặp ngoại tệ VNĐ/USD neo cao. Nhưng lý do lớn nhất là “trách nhiệm thu hồi, tái chế dầu nhớt và bao bì” theo quy định áp dụng 1-1-2024. Theo quy định này, với tỷ lệ 15% bắt buộc thu hồi và tái chế dầu nhớt bán ra. Nếu không xử lý được vấn đề trên thì bắt buộc nộp tiền vào Quỹ môi trường Việt Nam. Nhưng số tiền mỗi lít chưa ấn định cụ thể, một số thông tin đề xuất theo như bài viết :” Quy định tái chế dầu nhớt! Sốc“, có thể lên đến 12.978 Đồng/Lít.

Như vậy giá mỗi lít sản phẩm cần phải tăng thêm 2,000 Đồng/Lít để bù vào Quỹ Môi trường. Đó là trách nhiệm với xã hội.

Dầu nhớt tăng giá để thực hiện trách nhiệm với môi trường 2,000 Đồng/Lít!. Nhưng trong mỗi lít dầu nhớt tiêu thụ đã có 1,000 Đồng (giảm 50% năm 2024) thuế Bảo vệ Môi trường (BVMT). Có thể thấy giữa thuế và phí BVMT, xử lý môi trường khác nhau. Vì thuế sẽ hoà chung vào ngân sách, còn phí hiện nay không biết làm gì?. Nên chăng trả ngược lại cho các doanh nghiệp tái chế lại dầu nhớt thành sản phẩm có ích? Tương lai sẽ có những dự án như vậy. Dầu nhớt tăng giá, rồi tất cả các hãng dầu nhớt sẽ tăng vì theo quy định từ nhà nước. Tất nhiên Shell, Total, Chevron hay… ESKA, MaxPro1 cũng tăng theo!

Theo ESKA Singapore, ngày 11-03-2024

dầu nhớt tăng giá

Dầu gốc toàn cầu năm 2024, và giá dầu nhớt ở Việt Nam?

0
Giá dầu gốc dường như đi ngang trong nửa cuối năm 2023 và kéo dài đến tháng 3-2024. Không có các đột biến về địa chính trị, nguồn cung, ảnh hưởng đến giá dầu thô. Ngoại trừ căng thẳng trong khu vực Trung đông khi Israel đổ bộ vào dãi Gaza. Và thế giới vẫn đang nhấp nhỏm vì sự kiện bên bờ biển Đỏ vì các tàu hàng đang bị tập kích bởi lực lượng Houthi, tuyến đường vận chuyển hàng hoá Á-Âu có nguy cơ tắt nghẽn, tạo sự chênh lệch về giá dầu gốc giữa 2 lục địa này.

Các tiêu chuẩn khí thải mới, tiêu chuẩn động cơ đang thúc đẩy nhu cầu các loại dầu cao cấp. Trong khi sự phát triển xe điện đang kìm hãm nhu cầu đối với dầu động cơ thông thường.  Tất cả đều ảnh hưởng đến sản xuất dầu gốc API Nhóm I, II và III, theo Argus Media cho biết. 

Dầu gốc Nhóm I đối diện với cắt giảm trên toàn cầu.

Nhu cầu dầu gốc toàn cầu, phục hồi sau đợt sụt giảm đại dịch năm 2020. Dự kiến sẽ đạt 30 triệu tấn mỗi năm vào năm 2030, Guo Harn Hong nói tại hội nghị Argus Global Base Oils ngày 20/2.

“Sự sụt giảm nhu cầu nhóm I thấp  hơn sự sụt giảm nguồn cung nhóm I. Dẫn đến giảm năng lực nhóm I trên toàn cầu”, Hong cho biết.

Hơn 5 triệu tấn/năm dầu gốc  Nhóm I đã ngừng sản xuất.  Trong khi khoảng 20 triệu tấn/năm Nhóm II và Nhóm III đã được bổ sung kể từ năm 2011.

Việc cắt giảm sản xuất Nhóm I lớn nhất là việc đóng cửa nhà máy ExxonMobil 510.000 tấn/năm ở Mỹ vào năm 2016. Sau đó, là ngừng hoạt động nhà máy Shell 380.000 tấn/năm ở Singapore vào năm 2021. Eni gần đây đã thông báo đóng cửa nhà máy Nhóm I lớn nhất ở châu Âu, 600.000 tấn/năm ở Livorno, Ý.

Giá dầu gốc Nhóm I có lúc mất kiểm soát vào những tháng đầu năm 2022. Lý do nhu cầu tăng sau đại dịch, nhất là BS, phân đoạn nặng trong sản xuất công nghiệp. Giá dầu gốc nhóm I cân bằng trở lại vào cuối năm khi các nhà máy tăng cường sản xuất. Tuy nhiên cho đến nay, giá dầu gốc Nhóm I dường như không chênh lệch nhiều so với Nhóm II. Nhất là các loại có độ nhớt tương tự nhau.

Ẩn số các nhà sản xuất Trung Quốc, quyết định giá dầu gốc tại Châu Á.

Hiện tại, công suất dầu gốc toàn cầu là khoảng 60 triệu tấn / năm, theo Argus.

“Mặc dù nhu cầu dầu gốc toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ở mức 30 triệu tấn/năm. Chúng tôi có thể tự tin nói rằng thị trường hoạt động dư cung có cấu trúc”, Hong nói.

Hơn 20 triệu tấn/năm công suất Nhóm II và Nhóm III đã được bổ sung kể từ năm 2011, ông nói thêm. Nhiều trong số những năng lực mới này là sự mở rộng nổi bật của châu Á. Theo Argus, hầu hết trong số đó là ở Trung Quốc. Chẳng hạn như nhà máy 250.000 tấn / năm của Sinopec ở Nam Kinh. Nhà máy  620.000 tấn / năm của Sơn Đông hoặc 500.000 tấn / năm của Hongrun Petrochemical.

Việc mở rộng đáng kể nhất hiện đang được tiến hành là nhà máy 1 triệu tấn/năm của ExxonMobil tại Singapore, dự kiến hoạt động vào năm 2025. Hay nhà máy của Luberef ở Yanbu, Ả Rập Saudi, với công suất 275.000 tấn / năm dự kiến năm 2026.

“Trên toàn cầu, sản lượng nhà máy mới rõ ràng lớn hơn sản lượng đóng cửa nhà máy”. Tại Trung Quốc, hơn 5 triệu tấn/năm dầu Nhóm II và Nhóm III đã đi vào hoạt động kể từ năm 2011. Hầu hết các nhà máy này không hoạt động ở mức tối đa công suất.

“Trung Quốc là nước nhập khẩu ròng dầu gốc”. “Nhưng sản xuất trong nước tăng sẽ làm giảm sự phụ thuộc của khu vực vào nhập khẩu. Và có thể định vị Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu ròng trong tương lai”.

Năng lực sản xuất dầu gốc khu vực khác.

Năm 2023, Argus phát hiện ra rằng Nhóm I chiếm 38% công suất sản xuất dầu gốc toàn cầu. Thấp hơn một chút so với Nhóm II chiếm 41%. Phần còn lại thuộc về Nhóm III, nắm giữ 21% năng lực sản xuất toàn cầu.

Theo Argus, nhóm II chiếm ưu thế ở châu Mỹ với 57% công suất vào năm 2023. Tiếp theo là nhóm I với 38% và nhóm III với 4%. Châu Âu bị chi phối bởi năng lực Nhóm I, năm ngoái chiếm 70% tổng công suất trên lục địa. Nhóm II với 17% và Nhóm III với 13%. Năng lực nhóm II cũng chiếm ưu thế ở châu Á, với 50% thị phần. Dầu Nhóm III với 28% và Nhóm I với 22%. Khu vực Trung Đông bị chi phối bởi năng lực Nhóm III, năm ngoái chiếm 41% tổng số, tiếp theo là Nhóm I với 36% và Nhóm II với 23%.

Tại châu Âu, ông Hong cho biết, dòng chảy dầu gốc trong khu vực bị gián đoạn. Những phức tạp về hậu cần như các cuộc tấn công bằng tên lửa và máy bay không người lái từ Yemen. Nhập khẩu Nhóm II và Nhóm III bị chậm lại . Thị trường đang hy vọng Ngân hàng Trung ương châu Âu cắt giảm lãi suất. Tỷ suất lợi nhuận yếu hơn có thể thúc đẩy việc cắt giảm.

Bắc Mỹ kỳ vọng một năm tích cực, với việc mùa xuân thúc đẩy nhu cầu đi lại bằng ô tô. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã báo hiệu kết thúc tăng lãi suất và thông báo cắt giảm có thể vào năm 2024. Chi phí phụ gia thấp hơn đã thúc đẩy lợi nhuận.

Nhu cầu dầu nhớt  toàn cầu.

Nhu cầu dầu nhờn toàn cầu dự kiến sẽ tăng nhẹ và ổn định từ khoảng 38 triệu tấn vào năm 2024. Ổn định ở mức khoảng 40 triệu tấn / năm vào năm 2030 khi tỷ trọng xe điện tăng lên, theo Argus.

“Nhu cầu dầu nhờn phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng xe điện. Vốn hiện tại chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong đội xe toàn cầu”, Hong nói.

Tuy nhiên, các nguồn tin trong ngành ước tính rằng xe điện có thể tăng từ khoảng 1,8% toàn bộ đội xe toàn cầu, tương đương khoảng 30 triệu chiếc vào năm 2022, lên khoảng 10% đến 14%, tương đương 240 đến 250 triệu chiếc, vào năm 2030. “Trong kịch bản này, chúng ta nên biết rằng nhu cầu dầu động cơ thông thường yếu hơn”, Hong nói. “Việc giảm nhu cầu này sẽ được bù đắp bởi sự xuất hiện của các loại chất bôi trơn mới. Các chất như hạn chế ăn mòn, tản nhiệt pin và động cơ điện, và hỗ trợ phanh tái tạo.”

Giá dầu nhớt tại Việt Nam liệu có bị ảnh hưởng?

Dựa trên tất cả phân tích về dòng chảy dầu gốc toàn cầu năm 2024 trên. Song song với nhưng bất ổn có thể xảy ra trên thế giới. Giá dầu thô sẽ ổn định mặc cho cuộc chiến Nga-Ukraine kéo dài. Kinh tế thế giới hồi phục yếu, cũng như tại Việt Nam. Giá dầu gốc trên thế giới ổn định trong suốt năm 2024, nếu không có các cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Các nhãn hiệu dầu nhớt lớn tại Việt Nam vẫn mua dầu gốc với giá rất tốt trong khu vực. Trong khi đó các nhãn hiệu nhỏ hơn phải thông qua trung gian với số lượng nhỏ. Giá dầu gốc chênh lệch tăng từ 6-10% đối với những cơ sở như vậy.

Dầu Gốc - Theo Eska Singapore Vietnam

Giá dầu nhớt tại Việt Nam sẽ tăng khi Quy định về tái chế dầu nhớt thải áp dụng từ 1-1-2024. Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chỉ tiêu tỷ lệ tái chế 15% trên lượng dầu nhớt bán ra sẽ làm tăng giá mỗi lít dầu nhớt thêm 2,000 Đồng/Lít. Các nhãn hiệu lớn đã chuẩn bị, các nhãn hiệu nhỏ vẫn say mê “chinh chiến” với giá cũ. Các Hướng dẫn truy thu rồi sẽ ban hành. Các nhà sản xuất hay nhập khẩu dầu nhớt không chú ý rồi sẽ …”rên siết”!

Theo ESKA Singapore, 17-03-2024