028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Trang chủ Blog Trang 4

Xe tải, máy thuỷ Trung Quốc ở Việt nam. (Phần 1)

0

Xe tải và xe chuyên dụng Trung quốc chiếm thị phần lớn trong phương tiện vận tải tại Việt nam. Sau một thời gian dài, Việt nam nhập khẩu xe tải và đầu kéo second-hand từ Mỹ và Hàn quốc. Xu hướng trang bị xe mới mà đặc biệt là xe có động cơ từ Trung quốc nở rộ, trong suốt gần 8 năm qua. Theo Cục đăng kiểm Việt Nam thị phần xe Trung Quốc chiếm tới 45,30% trên tổng số xe nhập khẩu. Và chiếm phần lớn thị phần xe tải hiện nay.

Ưu điểm và nhược điểm của độngxe tải Trung Quốc

Xe tải Trung Quốc có giá rẻ hơn nhiều so với các dòng xe ngoại nhập từ các nước khác. Thậm chí giá chỉ ngang bằng với xe lắp ráp nội địa. Lý do là Trung Quốc là nước có lợi thế nhân công, nguyên vật liệu, và có công nghệ ô tô phát triển. Tuy nhiên, xe tải Trung Quốc vẫn có những thương hiệu nổi tiếng với chất lượng cao. Thiết kế nội thất cao cấp, ngoại thất bắt mắt như xe tải Howo, Shacman, Dongfeng, Faw. Nhưng khách quan cần đánh giá tương quan giữa chất lượng và giá thành xe.

Mặc dù so về độ bền thì xe tải Trung Quốc có phần kém  so với xe tải Hàn Quốc, Nhật Bản. Tuy nhiên lại được đánh giá cao hơn về sự vận hành mạnh mẽ. Ở cùng tải trọng và cùng lượng hàng khi leo dốc các sản phẩm nhập Trung Quốc khỏe hơn, chống lầy tốt hơn. Một phần do động cơ xe tải Trung quốc có thiết kế dư công suất so với xe có cùng tải trọng.

Các đầu kéo Howo từng nổi tiếng hơn các đầu kéo Mỹ vì khi lên dốc thường… chết máy. Nhưng ngược lại kể cả 1 tay lái có tay nghề lâu năm cũng không thể nào khởi động 1 chiếc đầu kéo Mỹ khi bị dừng đột ngột giữa dốc. Trong khi lại dễ vận hành với xe tải Trung quốc.

Kèm theo tâm lý người Việt thường tham việc chuyên chở hàng hóa nặng, quá tải.  Những xe nhập khẩu Trung Quốc thường đáp ứng tốt hơn là các xe của các nước khác.

Phân khúc xe tải nặng và chuyên dụng nhập khẩu từ Trung quốc.

Năm 2017:  Việt Nam ồ ạt nhập khẩu ô tô tải Trung Quốc . Xe tải Trung Quốc tràn sang Việt Nam là do một nguyên nhân. Đó là chính sách kiểm soát tải trọng xe trong nước đã kích cầu cho nước láng giềng xuất khẩu. Theo Vụ Kinh tế dịch vụ – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6 tháng đầu năm 2015, Việt Nam nhập khẩu trên 56.000 ô tô nguyên chiếc, chủ yếu là từ Trung Quốc. Trong đó có khoảng 38.000 xe tải và xe khách.

Năm 2021: Các loại xe nhập từ Trung Quốc chủ yếu là ô tô tải và ô tô chuyên dụng.. Xe nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam chủ yếu qua đường bộ. Năm 2021, xe nhập từ thị trường Trung Quốc cũng tăng vọt, với 22.750 chiếc, tăng mạnh 207% so với năm 2020

Năm 2023: Ô tô sản xuất tại Trung Quốc đứng thứ ba với 11.002 xe, kim ngạch 394,2 triệu USD. Khác với các quốc gia khác, xe nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu xe tải, xe chuyên dụng nên có giá trị đơn chiếc khá cao, trung bình là 35.800 USD/chiếc (khoảng 900 triệu/chiếc).

Phân khúc xe tải nhẹ và xe khách lắp ráp ở Việt nam.

Năm 2018: Tại Việt Nam, lượng xe tải bán được đã đạt 76.539 chiếc các loại trong năm 2018. Nguồn Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam -VAMA. Các xe tải lắp ráp tại Việt nam đa phần có động cơ từ các hãng Trung quốc.

Nhu cầu tiêu thụ xe tải tại Việt Nam kéo theo sự phát triển của các đơn vị thương mại. Đồng thời khi thị trường nghiêng về nhập khẩu nguyên chiếc. Tại Việt Nam đã sớm xuất hiện những thương hiệu xe tải nặng: Dongfeng, Sinotruk, FAW, JAC, Chenglong…

Năm 2018 đánh dấu một bước ngoặt trên thị trường xe tải nặng Việt Nam, với Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu tất cả các xe thương mại động cơ Diezel được lắp ráp và nhập khẩu vào Việt Nam phải đạt mức tiêu chuẩn khí thải EURO 4.

Về tổng thể

Bức tranh về xe tải Trung quốc nhập khẩu nguyên chiếc (xe tải nặng, xe chuyên dụng) khá rõ ràng.  Số lượng nhập khẩu gia tăng theo từng năm. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá gia tăng, phục vụ cho xuất khẩu qua đường bộ ở các cửa khẩu phía Bắc. Vận chuyển nông sản, thuỷ hải sản từ phía Nam vào Trung quốc ngày càng gia tăng về số lượng. Đồng thời ở chiều ngược lại, Việt nam nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện từ Trung quốc chiếm tỷ trọng cao. Tính trong kim ngạch nhập khẩu luôn ở trạng thái nhập siêu. Xe đầu kéo từ Trung quốc cũng chiếm số lượng vượt trội so với xe đầu kéo từ Mỹ (xe cũ) trước đây.

Mặt khác, các loại xe tải nhẹ và xe khách được lắp ráp tại Việt nam đa phần có động cơ xuất phát từ Trung quốc. Hàng năm, Việt nam lắp ráp trung bình khoảng 100.000 xe tải và xe khách các loại.

Phân khúc máy thuỷ, tàu đánh cá.

Số lượng tàu cá toàn quốc hơn 10 năm qua có xu hướng giảm. Năm 2010, toàn quốc có 128.400 tàu cá, sau 12 năm giảm 41.600 chiếc. Số tàu công suất lớn (đánh bắt xa bờ) tăng. Đến nay Việt Nam có đội tàu cá vùng khơi đạt 32.400 chiếc, vượt mục tiêu đề ra.

Những năm qua, tàu cá đánh bắt thuỷ hải sản Việt nam gặp khó khăn vì môi trường biển cạn kiệt. Chi phí nhiên liệu và nhu yếu phẩm tăng cao. Lượng tàu cá nằm bờ nhiều vì Việt nam vướng “ thẻ vàng”…xem thêm: “Đội tàu đánh bắt thuỷ sản Việt nam có bao nhiêu chiếc?

Phân khúc máy thuỷ trang bị cho tàu đánh bắt cá trước đây thịnh hành các loại máy nội địa.  Sau này ngư dân và các đội thuyền dần chuyển sang sử dụng các động cơ của Weichai, Jichai, Donfeng (Đông phong) thay cho các loại Cummins, Hino và Mitsubishi… Đầu tư động cơ thuỷ Trung quốc có công suất cao, được cho rằng sẽ ít hao dầu (?). Nhưng chính xác là suất đầu tư nhẹ vốn và linh kiện có sẵn, dễ thay thế… Một số khu vực có ngư trường dồi dào như Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Sóc Trăng,… Ngư dân đã gần như chuyển sang trang bị động cơ Trung quốc cho việc thay thế máy cũ.

…Vậy động cơ xe tải, xe chuyên dụng và máy thuỷ Trung quốc có gì khác biệt so với động cơ các nước khác? Dầu nhớt sử dụng có gì đặc biệt hơn?

Xem tiếp Phần 3: “Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc!”

Theo ESKA Singapore, ngày 4-6-2024

Tại sao giá dầu nhớt không giảm?

0

Giá dầu nhớt tại Việt Nam ảnh hưởng bởi tỷ giá do nguyên liệu được nhập khẩu 100%. Các chi phí tăng cao vì yếu tố lạm phát, cùng với giá nguyên liệu biến động.

Tỷ giá USD/VNĐ đã tăng hơn 5% tính từ đầu năm 2024. Và áp lực lớn hơn với việc nhập siêu quay trở lại trong tháng 5.

Theo đánh giá về triển vọng kinh tế toàn cầu cuối tháng 5, Hãng tin Bloomberg nhận xét “đối với các nền kinh tế mệt mỏi vì lạm phát, đồng nội tệ yếu hơn đã làm tăng chi phí nhập khẩu vào thời điểm giá dầu thô, thực phẩm và chi phí cung ứng toàn cầu đang tăng cao. Ngay các nhà xuất khẩu thường vui mừng trước triển vọng đồng USD mạnh cũng tỏ ra bi quan hơn”.

Trong bối cảnh lạm phát 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ tăng 4,44%. Việt nam đang ra sức gia cố phòng tuyến tỷ giá, nhưng liệu có được chăng?

Tại sao giá dầu nhớt không giảm?

Giá dầu gốc tăng trung bình 7% tính từ đầu tháng 4 cho đến nay trên thị trường. Có khả năng giá dầu gốc cân bằng ở mức tăng 5% so với đầu năm vì nhu cầu yếu. Tác động của tỷ giá tại Việt nam cũng làm ảnh hưởng đến các chi phí sản xuất khác. Nhu cầu dầu nhớt tại Việt nam vẫn yếu vì nền kinh tế vẫn ở trạng thái chênh vênh. Một số ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đang trên đà hồi phục yếu. Mảng tiêu dùng MCO đang ở tình trạng thắt chặt chi tiêu, do thu nhập giảm.

Mặc dù nhu cầu yếu cùng với lượng tồn kho khá cao! Tại sao giá dầu nhớt không giảm như thường thấy?

Theo ESKA Singapore, ngày 10-06-2024.

Thị trường xe tải Việt nam, hiện tại và tương lai. (Phần 2)

0

Quy mô thị trường xe tải Việt Nam dự kiến tăng 1,50 tỷ USD từ năm 2024-2028. Sự phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa nền kinh tế Việt Nam đã thúc đẩy tăng trưởng thị trường xe tải, theo Technavio. Thị trường ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,05% trong giai đoạn dự báo.

Xu hướng thị trường chính thúc đẩy tăng trưởng

Những lo ngại môi trường ngày càng tăng, khiến các nước lớn thiết lập các quy định về khí thải. Đặc biệt là các phương tiện vận tải thương mại. Các quy định này nhằm mục đích giảm khí nhà kính và khí thải ô nhiễm. Đáp lại, các nhà sản xuất đang nghiên cứu các lựa chọn thay thế thân thiện với môi trường hơn. Chẳng hạn như xe tải điện, hybrid-điện, pin nhiên liệu và xe tải chạy bằng nhiên liệu LPG.

Các tùy chọn này mang lại nhiều lợi ích khác nhau. Cả bao gồm giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và lượng khí thải thấp hơn. Tính sẵn có của những xe tải nhiên liệu thay thế này được dự đoán sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường xe tải Việt Nam trong giai đoạn dự báo!

Thị trường xe tải Việt Nam đang có sự tăng trưởng đáng kể. Được thúc đẩy bởi sự phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vận tải ngày càng tăng. Xe tải hạng nặng và xe container là những lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp. Trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm xây dựng, hậu cần và sản xuất. Các OEM, hoặc các nhà sản xuất thiết bị gốc, chẳng hạn như Volvo và Mercedes-Benz, là một trong những người chơi chính trên thị trường(?)

Ngành này cũng đang áp dụng các công nghệ như tiết kiệm nhiên liệu và các tính năng an toàn. Những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng.  Nới lỏng các quy định thông thoáng trong vận tải đang thúc đẩy thị trường hơn nữa. Nhìn chung, thị trường xe tải tại Việt Nam đã sẵn sàng cho sự tăng trưởng liên tục trong những năm tới.

Thách thức thị trường

Sản xuất xe tải hạng trung và hạng nặng ở Việt Nam liên quan đến chi phí cao.  Do sản xuất linh kiện chính xác và nguyên liệu thô đắt tiền như thép không gỉ và gang. Giá của các vật liệu này và việc áp dụng các công nghệ mới làm tăng thêm chi phí. Các OEM phải đối mặt với tỷ suất lợi nhuận giảm.  Và việc bảo trì liên tục làm tăng thêm tổng chi phí sở hữu. Những yếu tố này có thể dẫn đến tăng giá. Có khả năng làm giảm doanh số bán xe tải mới trong giai đoạn dự báo.

Trong thị trường xe tải Việt Nam, vẫn tồn tại một số thách thức. Xe tải giao hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận một số khu vực do cơ sở hạ tầng kém và đường hẹp. Các công ty vận tải đường bộ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài xế lành nghề.  Nhân viên bảo dưỡng phương tiện của họ do nhu cầu cao về dịch vụ vận tải. Chi phí nhiên liệu và bảo trì cũng là một thách thức đáng kể.

Ngoài ra, thị trường cạnh tranh, với nhiều người chơi cạnh tranh thị phần. Logistics và quản lý chuỗi cung ứng là những vấn đề phức tạp cần được giải quyết. Cần đảm bảo giao hàng hiệu quả và kịp thời. Việc sử dụng công nghệ, như GPS và tự động hóa, có thể giúp vượt qua một số thách thức này.

Tuy nhiên, khoản đầu tư ban đầu cao cần thiết cho công nghệ có thể là rào cản. Nhìn chung, ngành vận tải đường bộ ở Việt Nam có cả cơ hội và thách thức cần được giải quyết. Để đảm bảo tăng trưởng bền vững.

Tổng quan về phân khúc

Loại xe

1.1 Dưới 10 tấn– Tại Việt Nam, phân khúc dưới 10 tấn của thị trường xe tải đang có sự tăng trưởng. Do việc sử dụng xe tải nhẹ ngày càng tăng cho các hoạt động hậu cần. Những chiếc xe tải này, bao gồm xe tải nhỏ gọn, xe bán tải và xe tải. Cần thiết để vận chuyển hàng hóa quan trọng về thời gian và có giá trị cao trong khu vực đô thị. Các đại lý đóng vai trò là kênh phân phối chính cho những loại xe này. Sự không chắc chắn về kinh tế. Thêm sự cạnh tranh đang thúc đẩy các chủ đội xe lựa chọn xe tải nhẹ hơn, tiết kiệm hơn. Sự gia tăng của dịch vụ giao hàng tận nhà. Và tắc nghẽn giao thông tiếp tục thúc đẩy nhu cầu về xe tải hạng nhẹ tại Việt Nam.

1. 2 Trên 10 tấn– Tại Việt Nam , phân khúc trên 10 tấn của thị trường xe tải là cuộc chiến của dòng xe Trung Quốc, xe “nội địa – Mỹ”, Hàn Quốc : Huyndai và Nhật Bản- Hình, Isuzu. Trong đó xe chuyên dụng cho ngành khai thác vật liệu, mỏ nghiên về Trung Quốc. Xe đầu kéo vận chuyển hàng hoá đường dài chiếm lĩnh bởi dòng xe đầu kéo Mỹ. Và xe vận tải hàng rời, thuỷ sản chuyên xuất khẩu nghiên về dòng xe của Hàn Quốc và Nhật Bản. Tổng các đội xe chiếm khoảng 35-40% xe tải tại Việt Nam. (1)

Phân tích nghiên cứu

Thị trường xe tải Việt Nam đang có sự tăng trưởng đáng kể. Được thúc đẩy bởi nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau như kho bãi, cửa hàng bán lẻ và thương mại điện tử. Thị trường bao gồm một loạt các phương tiện, từ xe bán tải đến xe tải nặng. Hiệu quả an toàn và nhiên liệu là những cân nhắc chính đối với người tiêu dùng.

Khí thải và an toàn xe cũng là mối quan tâm lớn. Tập trung vào việc cải thiện hệ thống treo để đảm bảo một chuyến đi êm ái hơn trên đường phố. Thị trường vận tải hàng hóa cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu về hệ thống chuỗi cung ứng. Nhu cầu ngày càng tăng đối với xe tải tiết kiệm nhiên liệu trong nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng.

Theo ESKA Singapore, lược dịch từ nghiên cứu của Technavio, ngày 7-6-2024

(1): Được viết bởi ESKA

Dầu gốc tháng 6.

0

Dầu gốc tháng 6 bắt đầu cho mùa hè sôi động trên khắp thế giới. Nhu cầu di chuyển sẽ thúc đẩy tiêu thụ dầu nhớt.

Một mùa xuân đầy tương phản

Mùa xuân không điển hình cho dầu gốc, dầu nhớt trong năm nay vừa trôi qua!. Theo truyền thống, nhu cầu dầu nhớt sẽ đạt đỉnh trong khung thời gian này.  Ngành công nghiệp dầu nhớt tồn kho khá cao cho mùa tiêu thụ dầu nhớt động cơ trên thế giới. Các nhà sản xuất dầu gốc và phụ gia thường thấy nhu cầu sẽ tăng đáng kể và nguồn cung bị hạn chế. Các điều kiện đôi khi thúc đẩy thị trường tăng giá.

Năm nay cũng vậy, tiêu thụ đã tăng nhưng không mạnh như hy vọng. Giá dầu gốc đã tăng đối với hầu hết các loại, nhưng ở tình trạng bấp bênh.  Một trong những yếu tố thúc đẩy là giá dầu thô, nguyên liệu tăng vọt, đã bắt đầu xì hơi vào đầu tháng 5.

Eska được sản xuất tại Singapore

Hầu hết các nhà cung cấp Nhóm I và Nhóm II đã thông báo tăng giá trong tháng 4. Nâng mức giá Nhóm I, Nhóm II và Nhóm II + lên 20, 30, 35 và 40 xu mỗi gallon( tương đương 1.400 VNĐ-3.000 VNĐ/ lít). Tùy thuộc vào loại và nhà cung cấp trong khoảng từ ngày 11-4 đến ngày 19- 4.

Các thông báo tăng giá tháng 4 được đưa ra sau đợt tăng trước đó phần lớn được thực hiện từ ngày 15/3 đến ngày 1/4. Một vài nhà cung cấp đã công bố tăng vào tháng 2 và cuối cùng đã được thực hiện vào tháng 3. Một nhà sản xuất Mỹ và một nhà cung cấp Hàn Quốc đã không thông báo bất kỳ đợt tăng giá nào trong tháng 2, tháng 3 hoặc tháng 4.

Có những cơn gió ngược chiều?

Trái ngược với những đợt tăng giá được công bố này, vào đầu tháng 5, Motiva và SK Enmove đã gây bất ngờ cho thị trường khi giảm giá đối với các loại dầu gốc Nhóm II+ và Nhóm III. Có suy đoán rằng nhà sản xuất đang hạ giá niêm yết để đưa chúng phù hợp hơn với mức giao dịch thực tế. Vì giá trong các phân khúc này đang chịu áp lực giảm. Thị trường đã dư cung trong phân khúc này.

Mặc dù là mùa cao điểm nhưng nhu cầu dầu gốc kém hơn so với mùa xuân năm 2021 và 2022.  Đã không đạt được mức dự kiến vào tháng 4.

Biến động giá dầu thô và nguyên liệu cũng tạo thêm một nền tảng không chắc chắn cho thị trường. Đầu tháng 5, giá dầu thô kỳ hạn đã rơi xuống mức trước khi giá dầu bắt đầu tăng. Sự sụt giảm giá dầu thô bởi hy vọng về một thỏa thuận ngừng bắn có thể giữa Hamas và Israel. Làm giảm bớt lo ngại về một cuộc xung đột lan rộng hơn ở Trung Đông.

Dự trữ dầu thô khổng lồ tại Mỹ cũng được coi là dấu hiệu cho thấy nhu cầu chậm lại.

Với sự khởi đầu của mùa hè  đang đến gần tại thời điểm viết bài. Liệu các tương phản đã làm rung chuyển thị trường dầu gốc sẽ từ từ lắng xuống?.  Hay liệu chúng sẽ trở nên rõ rệt hơn khi tiêu thụ dầu nhớt rơi vào trầm ê!

Tại sao giá dầu gốc Nhóm I neo cao?

Phân khúc API Nhóm I đã bị hạn chế kể từ đầu năm do nhu cầu cao. Và việc chuyển đổi nhà máy đã diễn ra trong vài năm qua. Chỉ có một vài nhà máy sản xuất Nhóm I vẫn hoạt động trong khu vực châu Á. Hầu hết hiện tập trung ở Đông Nam Á. Trong đó, một vài nhà máy Nhóm I đã đóng cửa vĩnh viễn tại Nhật Bản trong hai năm qua. Bất kỳ khả năng đóng cửa thêm sẽ làm trầm trọng nguồn cung thiếu hụt  trong tương lai gần.

Một số quốc gia trong đó có Việt nam, cũng từng có thể nhập khẩu dầu gốc từ Iran. Nhưng các lệnh trừng phạt quốc tế đã cản trở phần lớn sự tiếp cận này. Các nhà sản xuất ở Thái Lan, Indonesia và Singapore thường xuyên xuất khẩu dầu Nhóm I. Nhu cầu trong nước tăng và các hợp đồng có kỳ hạn đã hạn chế khối lượng có sẵn giao ngay. Giá Nhóm I bị neo cao là lý do đó. Nhưng về cơ bản vẫn luôn thấp hơn giá Nhóm II cùng độ nhớt vẫn từ 60-80 USD/Tấn.

Giá ex-tank Singapore nhìn chung ổn định. Loại SN150 Nhóm I không đổi ở mức 900 USD/Tấn – 940 USD/Tấn. Nhưng SN500 cao hơn 10 USD/Tấn ở mức 1.050 USD/Tấn – 1.090 USD/Tấn. BS ổn định ở mức 1.300 USD/tấn – 1.330 USD/tấn.

Giá của nhóm II 150N được giữ ở mức 1.000 USD/tấn – 1.030 USD/tấn.  500N nhích lên 10 USD/tấn lên 1.110 USD/tấn – 1.150 USD/tấn, giá ex-tank Singapore.

Tại Việt Nam thì sao?

Một lô 1.000 tấn dầu gốc đã ký kết để vận chuyển từ Ulsan (Hàn Quốc) đến Hồ Chí Minh, Việt Nam, vào cuối tháng 6 . Đây là hợp đồng của hãng lớn. Các nhà máy pha chế nhỏ vẫn mua hàng theo container với số lượng nhỏ, giá cao hơn. Thị trường dầu nhớt Việt Nam kém khởi sắc trên tất cả các phân khúc, cũng ảnh hưởng lên thị trường nguyên liệu. Giá dầu gốc tháng 6 có thể rơi về giá trước tháng 4 vì áp lực đẩy hàng của các thương nhân. Nguồn cung từ Trung Đông tăng giá do lo ngại rủi ro. Phần lớn nguồn dầu gốc từ Hàn Quốc và khu vực Đông nam Á.

Nhìn chung giá dầu nhớt tăng nhưng cũng không tăng. Lợi nhuận ngày càng giảm vì áp lực tồn không trong một thị trường “quá cạnh tranh”. Vấn nạn thị trường rơi vào tình trạng dư cung!

Theo ESKA Singapore, ngày 2-6-2024.

DẦU NHỚT CHO ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ DIESEL CÓ SỬ DỤNG CHUNG?

0
Động cơ xe bán tải được trang bị động cơ diesel nên sử dụng dầu nhớt MaxPro1 D8800/CK-4/5W40 hay Max 6/ ACEA C3/5W30 hay 5W40

Dầu nhớt cho động cơ chiếm 70% tổng sản lượng tiêu thụ dầu nhờn bôi trơn tại Việt nam. Trong đó, dầu nhớt cho động cơ xăng và động cơ diesel đều chiếm những phân khúc quan trọng. Yếu tố về kỹ thuật động cơ cũng như nhiên liệu. Cùng các tiêu chuẩn về khí thải đã ảnh hưởng rất nhiều đến công nghiệp dầu bôi trơn động cơ. Thực tế có thể sử dụng chung được cho cả hai loại động cơ (xăng, diesel). Đối với cùng một loại dầu nhớt khuyến nghị?

Như đã phân tích về đặc tính động cơ của động cơ xăng và diesel ở các bài viết trước. Có sự tương đồng về cơ cấu cơ khí nhưng lại khác nhau về nguyên tắc hoạt động. Tuy nhiên về yếu tố kỹ thuật bôi trơn cho cả hai loại động cơ này là như nhau.

Về lý thuyết: có thể sử dụng chung một loại dầu động cơ cho cả động cơ diesel và xăng.

Theo API ( Viện dầu mỏ Hoa kỳ- American Petroleum Institute) phân loại dầu nhớt cho động cơ:

+Đối với động cơ xăng: ký hiệu S (S-Service, dầu thay tại trạm bảo dưỡng, hay spark, kiểu đánh lửa trong động cơ xăng)

SA, SB, SC, SE, SF, SG, SH, SJ, SL, SM, SN
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, SG là dầu nhớt động cơ xăng sản xuất năm 1989, SH năm 1992, SM năm 2004. Đối với dòng SA,SB,SC,SE,SF hiện nay đã quá lạc hậu do không đáp ứng yêu cầu chất lượng.

+Đối với động cơ Diesel: ký hiệu C (C-commercial, dòng vận tải thương mại, hay compression, kiểu nén nổ của động cơ diesel)

CA, CB, CC, CD(2,4), CE, CF(2,4), CH4, CG4, CI(4, plus), CJ4
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, CF4 là dầu nhớt động cơ diesel 4 kỳ sản xuất năm 1991, CJ4 cho năm 2006.

Một số tương đồng giữa 2 loại dầu nhớt.

Thông thường, theo API và các Hiệp hội khác như ACEA, ILSAC và  OEMs…  đặt ra các tiêu chuẩn. Các hãng sản xuất phụ gia phải thử nghiệm các tiêu chuẩn đó trong động cơ mô phỏng.  Ở môi trường phòng thí nghiệm để đo các chỉ tiêu theo quy định , kết quả phải vượt qua tiêu chuẩn quy định. Dầu nhớt cho động cơ xăng sẽ thử nghiệm một số tiêu chuẩn khác dầu nhớt cho động cơ diesel.

Ví dụ: CF-4/SG là dầu cho động cơ diesel (dòng sản xuất năm 1991) và cả xăng (dòng sản xuất năm 1989). Trong đó ưu tiên cho động cơ diesel (CF-4 đứng trước).

Điều này được giải thích là do các thử nghiệm dầu nhớt có API CF-4 trên động cơ xăng mô phỏng trong phòng thí nghiệm vượt qua các chỉ tiêu API quy định đối với dầu SG ( HTHS-High Temperature High Shear, NOACK-độ bay hơi, Sulfated Ash-tro sulfate)

Một số khác biệt giữa 2 loại dầu nhớt.

Hiện nay, với tiêu chí cho dầu động cơ: tiết kiệm nhiên liệu (sử dụng dầu độ nhớt thấp, đa cấp). Phù hợp với tiêu chuẩn về khí thải (thông thường Euro 5) khuynh hướng sự khuyến nghị sẽ CHUYÊN BIỆT.  Đối với dầu nhớt 2 loại động cơ sử dụng xăng và diesel:

+ Độ nhớt động cơ xăng thường thấp hơn động cơ diesel. Một phần vì điều kiện tốc độ thực tế và tải trọng, thêm vào đó là tâm lý sử dụng. Tải nặng yêu cầu màng dầu bôi trơn dày. Nhưng thực tế, tải trọng không phụ thuộc vào màng dầu bôi trơn mà phụ thuộc độ bền của màng dầu.

+ Các yếu tố kỹ thuật phụ gia khác nhau: động cơ xăng chú ý vào yếu tố tính phân tán tốt. Trong khi đó vấn đề lưu huỳnh trong diesel lại chú ý đến tính kiềm (TBN-Total Base Nuber) trong dầu nhớt động cơ diesel. Tuy nhiên, hiện nay dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh khá thấp: 0,001% (Euro V). Các hãng sản xuất dầu nhớt động cơ diesel với API CH-4 và CI-4, CK-4, TBN luôn >10 mgKOH/g?

+ Bộ lọc bụi (DPF) trong động cơ diesel khắc nghiệt hơn trong động cơ xăng. Dầu nhớt sẽ bị lẫn nhiều muội than và nhiệt độ tăng cao hơn. Trong khi đó bộ lọc khí tuần hoàn EGR trong động cơ xăng tăng lượng khí nóng trong buồng đốt sẽ sinh nhiều sản phẩm oxy hoá hơn.

+ Phụ gia cho động cơ diesel chứa nhiều (Lưu huỳnh, Phốt pho) -SAPS sẽ tác động nhiều hơn cho các bộ lọc khí xúc tác loại trừ khí NOx : SCR (Selective Catalytic Reduction).

Ngoại lệ

Như vậy, hiện nay hầu hết các hãng dầu nhớt đều có sản phẩm riêng cho động cơ xăng và diesel. Đều này xuất phát từ sự nghiên cứu kỹ thuật và cân bằng lợi ích của người sử dụng. Tuy nhiên, có ngoại lệ:

Đối với các dòng xe tải thương mại, ô tô (PCMO), có xu hướng sử dụng chung dầu động cơ. Không phân biệt là động cơ xăng hay dầu diesel. Điều này lý giải một phần các hãng sản xuất dầu nhớt đã cân bằng các yếu tố ảnh hưởng. Dầu nhớt phù hợp sử dụng cả 2 loại nhiên liệu. Dầu nhớt sản xuất đáp ứng được điều kiện vận hành cũng như bảo vệ của 2 loại động cơ. Đó là đáp ứng phần cứng bao gồm cả các bộ lọc khí thải. Phần tính năng đáp ứng với màng dầu bền do sử dụng dầu gốc tổng hợp,  phụ gia chuyên biệt. Tiết kiệm nhiên liệu với độ nhớt thấp cùng với khả năng chống oxy hoá là yêu cầu bắt buộc.

Tương lai sẽ áp dụng điều này cho tất cả các dòng dầu nhớt động cơ còn lại. Giải quyết nhiều yếu tố như nhiên liệu, nguyên liệu và sự nghiên cứu về cơ khí. Mặc khác tồn kho là điều kiện để đạt hiệu quả cho người sử dụng và hãng dầu nhớt.

Theo Eska Singapore, 27.05.2024, cập nhật
(Dầu nhớt của Chuyên gia)

 

 

 

Shell bán cụm công nghiệp hoá dầu tại Singapore!

0

Dầu nhớt Shell không nằm trong thoả thuận được bán tại khu phức hợp lọc dầu của Shell tại Singapore.

Liên doanh, CAPGC Pte., được thành lập với công ty kim loại và năng lượng Thụy Sĩ -Glencore và công ty hoá chất Chandra Asri của Indonesia.

Shell đề cập đến khu phức hợp đang bán là khu phức hợp Năng lượng và Hóa chất. Được trải rộng trên hai hòn đảo ở phía nam của Singapore, Đảo Jurong và Pulau Bukom. Cơ sở Pulao Bukom bao gồm nhà máy lọc dầu 237.000 thùng dầu thô/ngày. Cùng với một nhà máy dầu gốc 386.000 tấn/năm. Song song nhà máy sản xuất  ethylene 1,1 triệu tấn/năm.

Các cơ sở trên đảo Jurong rộng 60 ha và sản xuất các hóa chất như ethylene oxide, ethoxylates, monome styrene và propylene oxide.

Công ty đã không tiết lộ giá bán, nhưng phải cần sự chấp thuận của các cơ quan quản lý.

Một năm trước, Shell đã thông báo rằng họ đang rao bán khu phức hợp này.  Một phần trong nỗ lực không ngừng nhằm “nâng cấp” hoạt động kinh doanh hóa chất.  Và những nỗ lực mới để giảm lượng khí thải carbon của công ty.

Shell đã từng xem xét nâng cấp nhà máy dầu gốc để sản xuất dầu Nhóm II nhưng đã từ bỏ ý tưởng đó trước khi đưa tổ hợp này ra bán.

Nhà máy sản xuất dầu nhớt Shell không nằm trong thoả thuận này. Tại Singapore, Shell pha chế có sử dụng thử nghiệm 5% dầu “tinh chế” và chỉ được bán qua Malaysia tiêu thụ, theo nguồn tin.

Theo ESKA Singapore, tổng hợp, ngày 19-05-2024.

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 ở Việt Nam sử dụng được bao nhiêu ngàn kms?

0
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 sử dụng được bao nhiêu kms thì thay? Riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt, câu trả lời là “tuỳ”!

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4
Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4

Theo ESKA, số kms để thay dầu nhớt động cơ Diesel phụ thuộc vào: tình trạng xe đã sử dụng bao lâu, tuyến đường vận hành (dài hay ngắn), tải trọng của xe (đúng tải hay quá tải) và chất lượng của nhiên liệu (diesel). Điều kiện đường xá của Việt Nam không cho phép động cơ diesel hoạt động hoàn hảo và việc thay đổi tốc độ thường xuyên (nhanh sang chậm, chậm sang nhanh hay dừng) cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời gian sử dụng dầu nhớt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dầu nhớt động cơ.

1. Động cơ và tải trọng

Ở Việt Nam, động cơ thường hoạt động quá tải làm nhiệt độ động cơ tăng rất cao. Một phần ảnh hưởng đến áp lực lên màng dầu bôi trơn, phần khác làm cho độ nhớt của dầu bôi trơn rất thấp, khó duy trì chế độ bôi trơn thủy tĩnh (dynamic lubricating) liên tục. Nếu dầu nhớt không được pha chế với tiêu chuẩn HTHS (High Temp High Shear: là điều kiện độ nhớt duy trì ở nhiệt độ cao tùy theo khuyến nghị của nhà sản xuất động cơ-OEMs) thì màng dầu sẽ vỡ hình thành các vết loang lỗ theo bôi trơn giới hạn (boundary lubricating).

Trước đây, đối với SAE 20W50, min HTHS: 3.7 mPa.s hay thông dụng SAE 15W40, min HTHS: 3.5 mPa.s, nhưng sau này các OEMs (Châu Âu và Mỹ) khuyến cáo đối với SAE XW30/40, HTHS trong giới hạn 2.9-3.2 mPa.s. Một phần quan điểm ma sát thủy tĩnh càng ít (độ nhớt) thì động cơ càng tiết kiệm nhiên liệu. Hơn thế nữa, đối với các OEMs Nhật, hiện nay, họ khuyến nghị SAE XW16-20 với HTHS min 2.6 mPas. Theo quan điểm độ chính xác chế tạo cơ khí động cơ rất cao nên khoảng cách giữa các bề mặt chi tiết chuyển động càng nhỏ nên màng dầu bôi trơn càng mỏng.

 

Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ
Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ

 

2. Chất lượng nhiên liệu (Diesel)

Việt Nam đang lưu hành thông dụng nhất là Diesel 0.05S (500 ppm- phần triệu Lưu huỳnh). Lưu huỳnh trong nhiên liệu càng cao ảnh hưởng:

1. Động cơ đốt cháy tạo các khí SOx, kết hợp với hơi nước tạo hình thành các Acid vô cơ. Các Acid này gây ăn mòn kim loại, gỉ và làm suy thoái chất lượng dầu nhớt.

2. Để đối phó, dầu nhớt cho động cơ Diesel thường sử dụng phụ gia tẩy rửa cao hay tăng chỉ số TBN (Total base Number- Trị số Kiềm tổng) để một phần trung hòa lượng acid do lưu huỳnh cháy sinh ra. Vô hình dung, trong dầu nhớt được đưa vào các thành phần kim loại gốc Kiềm thổ (Canxi, Mg, Kẽm,..), phi kim Lưu huỳnh (S)Phốt pho (P) là các hóa chất thành phần trong phụ gia. Dưới tác động nhiệt độ cao. Các kim loại hình thành Tro Sulphat (Sulfate Ash-SA).

3. Chính các thành phần: SA, S, P (gọi chung là SAPS) là tác nhân làm tắc các bộ lọc khí thải theo tiêu chuẩn Euro 4 và 5, bao gồm các bộ lọc bụi (DPF) và lọc xúc tác ERG.

Tuy vậy, năm 2018, Petrolimex cũng cố gắng bán sản phẩm diesel 0.001S, đạt tiêu chuẩn Euro5. Nhưng đường xa vạm dặm, trên đường thiên lý tìm đổ dầu Diesel 0.001S của Petrolimex thật là bất tiện.

3. Điều kiện vận hành

Khi động cơ hoạt động với điều kiện nhiệt độ thấp do tốc độ chậm, đường xá đông đúc hay biển báo hạn chế tốc độ; chế độ nén và đốt nhiên liệu không hoàn hảo hay nhiên liệu không cháy hết. Thông thường động cơ ra nhiều khói đen là muội than (Carbon) do Diesel cháy ở nhiệt độ thấp.

Trong tất cả điều kiện của động cơ, dầu nhớt thường bị oxy hóa bởi nhiệt độ và không khí. Ở nhiệt độ cao, dầu nhớt sẽ bị “cracking” hay bị phân hủy bởi nhiệt tạo ra các thành phần có cấu trúc phân tử ngắn hơn. Hay kiểm tra độ nhớt động học thường giảm so với ban đầu thay nhớt rơi vào trường hợp này.

Ở nhiệt độ thấp, dầu nhớt bị oxy hóa bởi nhiệt và không khí (oxy) tạo các thành phần acid và hợp chất hữu cơ (dạng gum, bùn). Dạng này thông thường làm cho tính acid trong dầu nhớt tăng lên và làm độ nhớt tăng lên.

Đặc biệt đối với các nhãn hiệu sản xuất “đối phó” sử dụng nhiều trong công thức dầu gốc có độ nhớt thấp kết hợp tăng độ nhớt bởi các loại polymere (EPDM, Ethyl-Propyl Di- Mers). Một phần dầu gốc bị cracking và bay hơi, một phần polymer bị oxy hóa làm cho dầu nhớt sử dụng càng tăng độ nhớt hình thành các dạng bùn nhão.

Dẫn đến sự ra đời của dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus

Theo tất cả phân tích các yếu tố ảnh hưởng như trên, tại Việt Nam, đang dần thay đổi thói quen sử dụng dầu nhớt động cơ Diesel có chất lượng cao như API CI-4/CI-4plus và cả API CJ-4. Theo đó các hãng cũng tăng cường sản xuất và marketing các loại này rất nhiều. Một phần cũng do giá bán cao và lợi nhuận tốt.

Tất cả các hãng dầu nhớt nổi tiếng tại Việt Nam đều sản xuất cấp chất lượng API CI-4 với TBN (Chỉ số kiềm tổng) rất cao (10.5-11.5 mgKOH/g) một phần do nhiên liệu Diesel phổ biến 0.05S và trước đây về khí thải Việt Nam quy định mức Euro 2. Ở mức này không cần phải các loại lọc khí thải cao siêu nên thành phần SAPS (Sulfate Ash, Photpho, Lưu huỳnh) ở mức cao.

Dạo quanh thị trường: ĐA SỐ CÁC HÃNG PHA CHẾ NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM PHA CHẾ dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 LÀ DẦU KHOÁNG như Castrol, Shell, Total,…

Một số hãng nhập khẩu như GS (Hàn quốc) Valvoline (Singapore)ESKA (Singapore) sử dụng dầu gốc BÁN TỔNG HỢP.

Giữa dầu gốc khoáng và dầu gốc bán tổng hợp rất KHÁC NHAU về thời gian sử dụng. Dầu gốc khoáng (nhóm 2) tốc độ oxy hóa/thoái hóa dầu nhanh hơn (nhóm 3) vì vẫn tồn tại thành phần lưu huỳnh (S) trong dầu gốc là xúc tác thúc đẩy quá trình oxy hóa dầu và các thành phần poly-aromatic khác.
Đối với dầu bán tổng hợp Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index) cao hơn dầu gốc khoáng, không xét về yếu tố bổ sung phụ gia.

Bao nhiêu kms thì thay dầu đối với dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4?

Câu trả lời là “tùy” bạn hỏi nhãn hiệu nào, chỉ riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt. Nhưng thông thường câu trả lời là từ 10,000 – 12,000 kms. Đây là câu trả lời thể hiện “thói quen” không có luận cứ về khoa học. Để xác định thời gian thay dầu của một sản phẩm yêu cầu phải theo dõi các thử nghiệm trên nhiều động cơ trong suốt thời gian sử dụng .

ESKA đã thử nghiệm trên đoàn xe H.N trong suốt 1 năm qua để theo dõi chất lượng dầu nhớt động cơ TRAX EXTRA MILER API CI-4 plus. Về các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và tình trạng động cơ cũng như ghi nhận số kms hành trình.

ESKA sản xuất dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus* với công nghệ SYN TECH (Tổng hợp) có thể sử dụng đến 20,000 kms trong điều kiện ở Việt Nam với nhiên liệu Diesel 0.001S theo kết quả thử nghiệm và tính toán từ Chuyên gia.

(*) API CI-4 Plus : được giới thiệu 9/2004 với thử nghiệm khắc khe hơn API CI-4 ở chỉ tiêu hạn chế cặn bồ hóng và bảo toàn độ nhớt (MACK T 11 TEST) cho động cơ diesel 4-kỳ tốc độ cao với cả bộ lọc tuần hoàn EGR.

Cho đến nay, chỉ có Chevron và ESKA đưa ra khuyến cáo cho Dầu bán tổng hợp cấp API CJ-4 và API CI-4 Plus với hành trình Kms sử dụng và thử nghiệm cụ thể.

ESKA tổng hợp.
Dầu nhớt của Chuyên gia.

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới

0

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới cần phải hiểu điều kiện vận hành trong một môi trường khắc nghiệt với nhiệt độ, áp lực và bụi bẩn, nước.

Dầu thuỷ lực được sử dụng nhiều trong hệ thống công nghiệp. Nhưng cũng thông dụng trong ngành vận tải, thiết bị cơ giới, máy móc công trình. Dầu thuỷ lực có những tác động tiêu cực khi phản ứng với môi trường khắc nghiệt.

Sự khác biệt của thiết bị cơ giới và hệ thống công nghiệp là  điều kiện vận hành. Sự khắc nghiệt của nhiệt độ cũng như áp suất nghiên về thiết bị cơ giới. Khi lưu lượng tuần hoàn cao, nhiệt độ duy trì mức cao và tiếp xúc nhiều với không khí. Dầu thuỷ lực sẽ nhanh thoái hoá hơn trong hệ thống thuỷ lực thiết bị cơ giới. Môi trường nhiều bụi bẩn của thiết bị cơ giới làm cho dầu nhanh chóng bị nhiễm bẩn bởi hạt và hơi ẩm. Vậy nên chọn dầu cho thiết bị thuỷ lực máy cơ giới như thế nào?

Tính chất của dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Trong các bài viết: chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới, máy công trình và tại sao? Eska đã thảo luận đến một số loại dầu thuỷ lực:

  • Đa cấp so với đơn cấp?
  • Có chất tẩy rửa so vơi không có chất tẩy rửa?
  • Chống mài mòn so với không chống mài mòn?

Xem thêm:Dầu thuỷ lực nào sử dụng trong máy cơ giới và tại sao? (Phần 2)

Cho nên, chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới không đơn giản. Cần phải hiểu môi trường làm việc, điều kiện vận hành và có một chế độ theo dõi thường xuyên để duy tu bảo dưỡng hợp lý. Vì sao?

Dầu thuỷ lực cho thiết bị cơ giới thường xuyên bị nhiễm bẩn.

Trong vận hành, dầu thuỷ lực thường bị nhiễm bẩn từ môi trường bên ngoài như, nước, bụi, đất. Hay ngay từ bên trong do dầu suy thoái và vật liệu bị mài mòn.

Sự nhiễm bẩn do nước và hơi ẩm.

Nước gây ô nhiễm có thể gây hại như các hạt cứng và trong một số trường hợp còn có thể tác hại hơn.

Nước trong dầu thủy lực:

 – Làm thoái hoá một số chất phụ gia và phản ứng với các chất phụ gia khác tạo thành các sản phẩm phụ ăn mòn tấn công một số kim loại. Hình thành a xít chẳng hạn.

– Giảm độ bền màng bôi trơn, khiến các bề mặt quan trọng dễ bị mài mòn và ăn mòn. – Giảm khả năng lọc và làm tắc nghẽn bộ lọc. Hình thành cặn bùn do oxy hoá trên đường ống và các lọc.

 – Giảm khả năng giải phóng không khí của dầu.

– Tăng khả năng xâm thực xảy ra.

Ô nhiễm nước quá mức có thể gây ra sự ăn mòn của các bộ phận kim loại.

Một lớp oxit hình thành trên bề mặt kim loại. Chuyển động bề mặt sau đó chà xát lớp oxit, hình thành các hạt oxit lẫn trong dầu. Khi các oxit này cứng hơn các vật liệu thành phần sự hao mòn ăn mòn xảy ra. Các thành phần dễ bị ăn mòn bao gồm tất cả các vòng bi, thành xi lanh và bộ vantruyền.

Luôn luôn kiểm soát ô nhiễm nước ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý, nhưng chắc chắn dưới điểm bão hòa của dầu ở nhiệt độ hoạt động. Và phòng bệnh hơn chữa bệnh. Giống như tất cả các hình thức ô nhiễm khác, ngăn chặn sự xâm nhập của nước rẻ hơn mười lần so với loại bỏ nó khỏi dầu.

Sự nhiễm bẩn do hạt cứng sinh ra trong hệ thống thuỷ lực.

Bề mặt kim loại không bao giờ hoàn toàn mịn. Tiếp xúc giữa các cạnh bề mặt gồ ghề gây ra ma sát. Mặc dù các bề mặt này sẽ được tách biệt hoàn toàn dưới sự bôi trơn màng chất lỏng hoàn toàn. Trong chế độ bôi trơn biên hay hỗn hợp, chúng có xu hướng tiếp xúc với nhau, gây ra mài mòn do bám dính. Sự tiếp xúc này dẫn đến nhiệt độ cao tạo ra hiệu ứng hàn hoặc liên kết với nhau. Trên thực tế, liên kết có thể mạnh hơn chính độ cứng kim loại. Kết quả là các hạt bị cắt từ bề mặt ma sát.

Sự bám dính có thể diễn ra trong các trường hợp bình thường: đột nhập từ bên ngoài hoặc do cọ xát. Khi quá tải, hoặc trong trường hợp không có các phụ gia thích hợp, độ bám dính có thể rất phá hủy và dẫn đến hỏng hóc và hao mòn sớm. Các nguyên nhân điển hình cho sự bám dính bao gồm tải trọng, tốc độ hoặc nhiệt độ cao; bôi trơn không đủ; thiếu phụ gia chống mài mòn; và nhiễm bẩn từ bên ngoài. Các thành phần nhạy cảm với độ bám dính bao gồm vòng piston và xi lanh, vi sai , truyền động.

Về các hạt

Các hạt có thể rất phá hủy và là một đóng góp đáng kể cho sự hao mòn. Chúng cũng có thể là chỉ số chính xác về các vấn đề trong máy. Những hạt này có thể lớn (chẳng hạn như một mảnh kim loại) hoặc nhỏ (như bụi bẩn hoặc bụi)

Sau đây là một số nguồn hạt trong hệ thống:

      • Mài mòn: Khi hao mòn, các hạt có khả năng mài mòn được tạo ra vào dầu.

  • Ăn mòn: Ăn mòn tạo ra các oxit di chuyển trong dầu.
  • Ô nhiễm bên ngoài: Bụi, bụi bẩn và các chất gây ô nhiễm không khí khác có thể xâm nhập vào hệ thống thông qua ống thở, cổng/cửa nạp dầu.
  • Quy mô và rỉ sét trong hồ chứa: Các hồ chứa và đường ống lớn có thể bị rỉ sét và ăn mòn, tạo ra các mảnh vụn.
  • Suy thoái chất bôi trơn: Khi nguồn gốc của dầu thuỷ lực xuống cấp, các sản phẩm phụ rắn được sinh ra.

 

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Dầu thuỷ lực PURE FLOW HLP Eska Singapore

Đối diện với điều kiện hoạt động khắc nghiệt, việc chọn dầu thuỷ lực phải đáp ứng các yếu tố:

+ Chống mài mòn. Phụ gia chống mài mòn cung cấp bảo vệ chống ma sát và mài mòn trong điều kiện màng biên khiêm tốn. Chúng tạo thành một màng hóa học, hoặc lớp phủ bảo vệ, trên bề mặt kim loại cho phép các bộ phận chuyển động di chuyển với nhau với ít điện trở và tổn thất kim loại. Quan trọng là hàm lượng ZDDP trong dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới. Một số dầu thuỷ lực AW (chống mài mòn) hiện nay không đủ hàm lượng ZDDP bảo vệ cho một hệ thống thuỷ lực hoạt độ như máy công trình hay thiết bị cơ giới.

+ Dầu gốc có tính chống oxy hoá tốt. Một số loại dầu gốc còn chứa aromatic ( hợp chất đa vòng) nhất là API Nhóm 1 hay dầu tái chế (recycle oil). Các loại dầu này sẽ sớm bị oxy hoá bởi nhiệt độ cao. Dễ nhận thấy các loại dầu thuỷ lực giá rẻ tại thị trường Việt nam lạm dụng EPDM ( Ethyl-Propyl Dimere) là một loại polymer tăng độ nhớt/Chỉ số độ nhớt, cũng sớm bị tách ra trong quá trình hoạt động tạo cặn bùn trong hệ thống.

Cần tư vấn thêm: email: eska.hainguyen@gmail.com

Theo ESKA Singapore, ngày 11-05-2024

Dầu nhớt máy nông nghiệp|Mưa đầu mùa!

0

Dầu nhớt cho máy nông nghiệp là một phân khúc hẹp nhưng nhiều tiềm năng. Việt Nam là một nước nông nghiệp đang hiện đại hoá với sản lượng lúa gạo cao. Một phần ngoại tệ thu được từ xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng cao trong cán cân ngoại thương. Liệu nông nghiệp Việt Nam tương lai có thuận lợi?

Mưa đầu mùa ở miền Nam bắt đầu khi gió phơn Tây Nam thổi mạnh, mùa gió chướng kết thúc. Khúc miền Trung bắt đầu mùa nắng hạn, nồm ẩm phía Bắc là sự giao thoa giữa hai luồng gió, Tây Nam và Đông Bắc. Rét nàng Bân tháng Ba có thể lạnh. Nhưng năm nay không lạnh!

Dầu nhớt máy nông nghiệp phục vụ cho vụ mùa Đông-Xuân ( 2024)

Cả vùng Giang Thành, giáp Hà Tiên kéo dài qua Tịnh Biên, Tri Tôn, ngập trong khói đốt đồng. Chân rạ còn sót lại nằm chơ rơ. Kênh Vĩnh Tế chảy từ Châu Đốc xuống biển Tây Nam vô mùa kiệt nước. Cánh đồng tứ giác Long Xuyên kéo qua tận Kiên Giang, Hậu Giang nắng khô khốc. Tà Pạ chỉ còn màu xanh của vài cây thốt nốt loe hoe …giữa đồng. Chờ mưa!

Thông tin từ Cục xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), hết Quý 1/2024 xuất khẩu gạo đạt 2,18 Triệu tấn. Thu về 1.43 tỷ USD, so với cùng kỳ năm 2023 tăng 17,6% về lượng. Tăng 45,5% về kim ngạch và tăng 23,6% về giá.

Mưa đầu mùa có lúc rớt hột, nhanh như một cơn gió, mưa chưa kịp ướt mặt lộ thì nước đã bốc hơi. Có vùng, mưa xối xả, trời đất ầm ì, tối sầm, trời như trút nước…Mưa đầu mùa bắt đầu nhiều từ miệt biên giới phía Nam rồi lan dần cả vùng Nam bộ. Nghe trong hơi gió mùi của hơi ẩm, mùi của đồng bằng châu thổ là…mưa, báo hiệu một mùa vụ gieo hạt bắt đầu.

Sản xuất lúa gạo. Thế giới vẫn phụ thuộc vào thời tiết. Tại Ấn Độ, Trung Quốc và cả Châu Âu đang trải qua đợt hạn hán cao nhất trong vòng 20 năm qua. Cán cân lương thực sử dụng gạo thay đổi khi lượng lúa mỳ sản xuất từ các nước này bị ảnh hưởng bởi thời tiết hay thậm chí bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến Nga-Ukraine. Biến đổi khí hậu ngày càng bất thường.

Cơ khí hoá sản xuất nông nghiệp. Dầu nhớt máy nông nghiệp sẽ theo sau.

Sản xuất lúa, gạo ở Việt nam cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Nhưng ở miền Nam khác miền Bắc. Ruộng ở miền Nam đã hầu hết “bỏ thửa”, phá ranh, để trở thành cánh đồng mẫu lớn. Các vùng lúa từ Đồng Tháp Mười cho đến xứ An Giang, xuống tận Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau. Đồng ruộng cò bay thẳng cánh, là điều kiện tốt để cơ giới hoá chuyện làm lúa.

Nhắc đến chuyện làm ruộng, thời nay không cực khổ “một nắng hai sương” như hồi trước. Chủ ruộng có thể thuê làm…tất tần tật! Từ làm đất, xuống giống, bón phân, trừ rầy cho đến thu hoạch và..cuộn rơm. Đều cơ giới hoá được hết. nên nông dân giờ rất nhàn. Nhờ vậy mới phát triển được ngành cơ khí nông cụ. Hay cũng làm giàu cho mấy hãng máy nông nghiệp như Kubota, Yanmar,…và cả Zoomlion.

“Thị trường Máy Nông nghiệp Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ CAGR là 11,5% trong giai đoạn dự báo (2020-2025). Việc thuê máy móc nông nghiệp theo yêu cầu có thể thấy ở Việt Nam.  Do sản xuất máy móc nông nghiệp tại địa phương còn thấp.

 Phân khúc máy kéo là phân khúc chính của thị trường máy nông nghiệp Việt Nam và chiếm gần một nửa thị phần. Năm 2021, Việt nam nhập khẩu khoảng 2.000 tỷ VNĐ máy nông nghiệp, chủ yếu máy kéo. Trong khi đó, dầu nhớt máy nông nghiệp chủ yếu được sản xuất trong nước.

Dầu nhớt máy nông nghiệp, gặt đập liên hợp.

Nhiều hãng dầu nhớt trước đây tập trung nhiều cho phân khúc dầu nhớt động cơ tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải sản. Có nhãn hiệu bỏ hẳn phân khúc dầu nhớt cho máy nông nghiệp như Castrol-BP. Có nhãn hiệu máy nông nghiệp như Kubota, Yanmar… làm luôn dầu nhớt cho máy nông nghiệp của họ, bán giá rất cao. Sự thức tỉnh của nhiều hãng kể từ đây khi với thị trường ngách như có sản lượng và lợi nhuận tốt. Đây là loại dầu nhớt mang tính kỹ thuật cao vì là loại dùng cho cả hệ thống phanh (thắng), truyền động hộp số và thuỷ lực… cho máy cày, gặt đập liên hợp. Trong khi đó, dầu nhớt sử dụng cho động cơ là loại riêng.

Người nông dân vốn dĩ tiết kiệm, sử dụng dầu nhớt giá rẻ cũng do không hiểu biết, cũng do mấy ông thợ sửa máy muốn lời nhiều nên thay nhớt rẻ mà không đúng chức năng. Chỉ có những người đầu tư vài ba máy gặt thuê, chạy đồng này sang đồng khác…mới tiếc tài sản bạc tỷ nên sử dụng dầu nhớt đúng cho máy. Eska có sản phẩm Argitrans HVLP 68, đúng tiêu chuẩn UTTO và STOU cho máy cày, gặt đập liên hợp.

Nông nghiệp Việt Nam liệu có tương lai?

Cho đến hiện nay, Việt nam vẫn là nước nông nghiệp. Hơn 80% đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp và 70% dân số sống ở nông thôn. Nông nghiệp là trụ đỡ kinh tế cho Việt nam qua nhiều thời kỳ khó khăn. Mặc dù, Việt nam vẫn muốn tiến lên thành một nước công nghiệp. Có thể tỷ trọng giá trị đóng góp vào GDP của nông nghiệp còn thấp. Trong khi đó lấy đất đai làm khu công nghiệp để sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài…mau giàu hơn. Nông dân mất đất đai là cũng vì vậy..! Nhiều phận đời ly hương lưu lạc về tận…Bình Dương. Làm mướn!

Vậy tại sao không tập trung công nghiệp hoá nông nghiệp? Mong làm nông nghiệp chất lượng cao từ giống, phương thức sản xuất và sản phẩm chất lượng cao…Người dân mong hướng dẫn, chỉ dạy từ nhà nước, chuyên gia như mong…mưa đầu mùa!

Miền Tây sẽ đối mặt với việc thiếu nước ngọt khi kinh đào Phù Nam của xứ Cam hoàn thành. Theo đó khoảng 50% lượng nước sông Mekông  sẽ chảy qua kênh Phù Nam, các chuyên gia ước lượng. Hệ thống sông Tiền và sông Hậu sẽ thiếu nước ngọt. Cả một vùng đất đai trù phú vùng hạ lưu sẽ đối mặt với hạn mặn vào mùa khô. Người Nam bộ liệu có còn hào sảng không lo cái ăn như ngày trước? Có thể tương lai nông nghiệp Việt Nam sẽ thay đổi cơ cấu khi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ lên ngôi. Cánh đồng trù phú sẽ chỉ còn ở vùng lõi Long-Châu-Sa?

Sáng nay mưa đầu mùa rớt hột ở Sài Gòn. Sấp nhỏ đi thi cuối kỳ được hưởng cái mát của đất trời, tuy có ướt chút nhưng có lẽ sẽ thương…mưa!

Theo ESKA Singapore, 4-5-2024, cập nhật!

Trong bài viết có sử dụng số liệu, tài liệu từ internet.

 

Phụ gia dầu nhớt

0

Phụ gia dầu nhớt là một phần của sản phẩm hoàn chỉnh dầu bôi trơn và các ứng dụng khác trong công nghiệp. Nhưng phụ gia dầu nhớt được sử dụng nhiều nhất cho động cơ.

Có bốn nhà cung cấp phụ gia dầu nhớt lớn trên thế giới. Các công ty trong ngành gọi là Big Four: Infineum, Lubrizol, Afton Chemical và Chevron Oronite. Các công ty này  sản xuất phần lớn phụ gia của ngành dầu nhớt.

Bản đồ trên định vị các nhà máy phụ gia của Big Four trên toàn cầu. Tại Jurong Island (Singapore) có hiện diện của Afton, Infineum và Oronite.

Eska Singapore tại Jurong Island sử dụng các loại phụ gia của các hãng trên. Ngoài ra còn có BASF từ Đức cho một số ngành công nghiệp đặc biệt, như dầu cán nguội, dầu MWF,.. Nhãn hiệu EskaMaxPro1 với đội ngũ chuyên gia hợp tác với các hãng phụ gia nghiên cứu các sản phẩm cho dầu động cơ (ICE) với tiêu chí hiện đại phù hợp:

  • Tăng cường độ sạch của piston
  • Cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu.
  • Bảo vệ chống đánh lửa trước ở tốc độ thấp (LSPI)
  • Điều chỉnh để phù hợp với việc tăng cường áp dụng các bộ lọc nhiên liệu xăng (GPF) đối với dầu cho ô tô.
  • Giảm hao mòn/mài mòn theo thời gian
  • Tăng cường khả năng bơm
  • Khả năng tương thích với vật liệu của seal kín khít đàn hồi.

Khuynh hướng dầu nhớt cho ô tô và xe tải nặng sử dụng độ nhớt thấp được Eska đề cập trong các bài viết trước đây.

Theo ESKA Singapore, 4-5-2024