028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Trang chủ Blog Trang 3

Dầu nhớt ô tô tiêu chuẩn API SP phù hợp cho động cơ nào?

0

Dầu nhớt ô tô tiêu chuẩn API SP ngày càng được sử dụng nhiều. Nhất là các động cơ có kích thước nhỏ nhưng công suất cao. Đáp ứng khắc phục hiện tượng cháy sớm LSPI hay gặp trong động cơ kiểu này.

Nhu cầu của thị trường và những quy định an toàn và môi trường sống của các quốc gia đã bắt buộc các nhà sản xuất ô tô phải thay đổi. Sự thay đổi mạnh mẽ nhất là sử dụng nhiên liệu tiết kiệm hơn. Trong đó quan tâm nhất là nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch  như sản phẩm dầu mỏ. Theo sau đó, tiêu chuẩn về môi trường ngày càng khắt khe hơn khi sử dụng nguồn năng lượng này. Lượng khí CO2 thải ra gây hiệu ứng nhà kính và một số khí thải độc hại CO, NOx,…Cũng như bụi ảnh hưởng đến chất lượng không khí.

Tiêu chuẩn API SP là tiêu chuẩn mới nhất của Viện Dầu mỏ Hoa kỳ (API). Tiêu chuẩn được áp dụng cho dầu động cơ sử dụng nhiên liệu xăng. Mục tiêu hướng đến dầu nhớt cho động cơ ô tô và tải nhẹ (PCMO). Hoàn toàn  KHÔNG PHÙ HỢP cho động cơ Xe máy và Mô tô (MCO).

Dầu nhớt ô tô tiêu chuẩn API SP, khắc phục hiện tượng LSPI trong động cơ.

Ưu điểm chính của API SP là khắc phục hiện tượng “cháy sớm” (hiểu nôm na). Theo kỹ thuật là LSPI (Low-Speed Pre-Ignition) trong các động cơ thế hệ mới với turbo, phun trực tiếp (DI- Direct Injection) sử dụng xăng. Trên thế giới, khuynh hướng ôtô được sản xuất và sử dụng có dung tích buồng đốt ngày càng nhỏ hơn. Trong khi công suất lại yêu cầu tăng cao hơn. Do đó, turbo được sử dụng để nén nhiều không khí hơn vào buồng đốt hơn. Khi so sánh với kiểu động cơ lớn hút và nạp khí tự nhiên kiểu truyền thống.

Tại Hoa kỳ, Ford MotorGeneral Motor sử dụng nhiều động cơ 3 xy lanh, dung tích 1L. Với kiểu nạp khí ở áp suất cao ( động cơ EcoBoost và Ecotec,…) sản sinh ra công suất tương đương công suất động cơ 1.6L với 4 xy lanh. Ngoài ra, động cơ nói trên cũng giảm 20% nhiên liệu tiêu thụ và lượng CO2 phát thải. Tuy nhiên, với kiểu phun nhiên liệu trực tiếp và đa điểm. Hiện tượng “LSPI-cháy sớm” trước khi đánh lửa khi nhiên liệu và không khí được trộn lẫn hay xảy ra. Hiện tượng này là bất thường và gây xáo trộn chu kỳ đánh lửa cũng như triệt tiêu công sinh ra chuyển đổi cơ năng.

LSPI cũng sinh ra hiện tượng tăng áp suất đột ngột trong buồng đốt. Trong trường hợp đó, tiếng ồn động cơ to hơn, cũng có khi gây hư hỏng động cơ. Ngày nay, một phần lớn động cơ có kích thước nhỏ và trang bị turbo tăng áp. Động cơ có xác suất xảy ra hiện tượng “cháy sớm” như vậy thường xuyên hơn.

Yếu tố kỹ thuật của dầu nhớt ô tô tiêu chuẩn API SP.

Một vài yếu tố là nguyên nhân xảy ra hiện tượng LSPI, trong đó dầu nhớt được chỉ đích danh. Đối với lý thuyết liên quan tới dầu nhớt, các chuyên gia tập trung vào các giọt “hơi dầu” xâm nhập vào buồng đốt thông qua vách xy lanh và khe hở piston. Các giọt dầu này “tự cháy” và gây nên “cháy sớm”. Lý thuyết thứ hai, tập trung vào hiện tượng cặn bám vào thành xy lanh và đỉnh piston sẽ … “tự cháy” . Calcium, kim loại có trong phụ gia tẩy rửa của dầu động cơ liên quan đến loại cặn này. Do đó, để khắc phục, hiển nhiên dầu nhớt được pha chế với dầu gốc tốt như Nhóm III hay Nhóm IV. Phụ gia cân bằng giữa tính tẩy rửa và hàm lượng Calcium là mục tiêu của tiêu chuẩn API SP.

MaxPro1 được API cấp chứng nhận API SP cho dòng P9000 Gold với độ nhớt SAE 0W-XX. Với dầu gốc chất lượng và đáp ứng phù hợp cho các động cơ như phân tích trên.  Cấp SAE 0W-16 đặc biệt phù hợp cho các loại xe có dung tích xy lanh nhỏ. Cùng với yêu cầu tiết kiệm nhiên liệu theo ILSAC-GF-6B ( Tiêu chuẩn Hoa Kỳ). Tại Việt nam, phù hợp hơn với cấp độ nhớt SAE 0W-20 hay 0W-30. Sản phẩm P9000 Gold lAPI SP là loại dầu động cơ cao cấp nhất. Đáp ứng tiêu chuẩn khí thải theo Euro V được áp dụng cho xe mới tại Việt nam từ năm 2022.

Xem thêm:

Tiêu chuẩn dầu nhớt Nhật Bản JASO- GVL là gì?

Theo ESKA Singapore, Made in Singapore.

Nguyên nhân hiện tượng tụt áp trong động cơ! (Phần 2)

0

Tụt áp trong động cơ là một trong trong hiện tượng không thường gặp. Nhưng khi đèn áp suất dầu của xe bật sáng hoặc đồng hồ đo áp suất báo chỉ số thấp hơn bình thường. Nó có thể báo hiệu một vấn đề lớn, liệu vấn đề này có liên quan đến dầu nhớt?

Tại sao áp suất dầu lại quan trọng?

Hệ thống bôi trơn của động cơ về cơ bản được hình thành bởi máy bơm, bộ lọc dầu, ống dẫn mao mạch và các thành phần chi tiết của máy, động cơ. Áp suất trong hệ thống được tạo ra bởi trở lực mà dầu phải vượt qua trong các mạch dẫn để đến được các vị trí bôi trơn. Một máy bơm được sử dụng để cưỡng bức dầu nhớt chảy qua hệ thống. Khi một động cơ đang trong giai đoạn thiết kế, máy bơm dầu nhớt cũng được tính toán. Cần tạo áp suất, lưu lượng cần thiết để dầu nhớt lưu thông đến vị trí bôi trơn xa nhất.

Khi áp suất dầu thấp, hiển nhiên hiểu là cái gì đó không hoạt động đúng!. Cũng có nghĩa là có khả năng lưu lượng nhớt không đủ di chuyển qua hệ thống. Việc thiếu dầu nhớt bôi trơn sẽ dẫn đến tiếp xúc giữa các bề mặt kim loại và gây hỏng máy. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình huống, động cơ có thể bị hỏng trong thời gian ngắn. Việc sửa chữa cũng có thể tốn kém, và hầu hết các động cơ cần phải được thay thế.

Hậu quả của việc “tụt áp”

Giảm công suất: Khi động cơ bị tụt áp, nó không thể tạo ra lực cần thiết để đốt cháy hiệu quả. Điều này dẫn đến giảm công suất, khiến xe/ tàu cảm thấy chậm chạp và không phản hồi.

Hiệu quả nhiên liệu kém: Với áp suất thấp, động cơ phải vật lộn để đốt cháy nhiên liệu hiệu quả. Điều này dẫn đến tăng mức tiêu thụ nhiên liệu.

Tăng lượng khí thải:  Quá trình đốt cháy không hiệu quả cũng có thể dẫn đến lượng khí thải cao hơn. Gây hại về kinh tế và môi trường.

Quá nóng:  Mất áp suất động cơ có thể làm gián đoạn hệ thống làm mát. Hiện tượng quá nhiệt và có khả năng hư hỏng hay xảy ra.

Ảnh hưởng của độ nhớt

Độ nhớt ảnh hưởng đến áp suất dầu. Thực nghiệm đơn giản, nếu đổ dầu nhớt lên một bề mặt nghiêng, nó sẽ chảy xuống dốc do lực hấp dẫn. Độ nhớt càng cao, dầu nhớt sẽ chảy càng chậm. Do đó, độ nhớt có thể được định nghĩa là khả năng chống dòng chảy. Độ nhớt của chất bôi trơn thay đổi theo nhiệt độ, giảm khi nhiệt độ tăng và tăng khi nhiệt độ giảm. Độ nhớt của dầu động cơ  sẽ phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường trong quá trình khởi động cũng như nhiệt độ hoạt động bình thường của động cơ.

Hầu hết các chủ xe đều quen thuộc với các cấp độ nhớt do tổ chức SAE  phát triển, chẳng hạn như SAE 10W-30, SAE 15W-40, v.v. Các tiêu chuẩn này, dựa trên các hệ thống được chuẩn hoá. Một loại SAE, chẳng hạn như SAE 20W-50, không có giá trị độ nhớt duy nhất mà là một khoảng độ nhớt (độ nhớt động học:16,3-21,9 cSt, ở 100oC). Biểu thị một phạm vi độ nhớt với giới hạn tối thiểu và tối đa.

Các nhà sản xuất dầu nhớt có quyền tự do pha chế sản phẩm trong phạm vi độ nhớt được chấp nhận cho một loại cụ thể, như ví dụ trên.

Lý do áp suất dầu thấp, tụt áp trong động cơ.

Áp suất dầu trong động cơ có thể thấp vì một số lý do. Khi đồng hồ đo áp suất phát hiện áp suất dầu thấp, hãy lưu ý rằng nó có thể là thật hoặc chỉ là kết quả đọc không chính xác. Trong mọi trường hợp, nó giúp hiểu một số nguyên nhân phổ biến nhất.

1. Không đủ dầu trong động cơ

Ngay cả khi lượng dầu bôi trơn chính xác đã được thêm vào trong quá trình thay dầu. Dầu có thể bị tiêu thụ quá mức do bay hơi. Dầu bị cháy do vòng piston bị mòn và rò rỉ qua vòng đệm. Dầu nhớt tiêu hao dầu nhiều khi động cơ cũ đi, vì vậy kiểm tra mức dầu và nạp đầy có thể là một giải pháp đơn giản. Tuy nhiên, nếu rò rỉ rõ ràng bên ngoài động cơ hoặc phát hiện có giọt dầu dưới chỗ đậu xe, bộ phận rò rỉ nên được khắc phục càng sớm càng tốt.

Khi động cơ cũ, nó sẽ đốt cháy nhiều dầu hơn. Khi động cơ tiêu thụ một lít dầu mỗi 2.000-3.000 kms, việc đại tu là cần thiết. Nếu khoảng thời gian thay dầu bị kéo dài quá mức, mức dầu có thể khá thấp, ngay cả khi động cơ không cũ lắm do hiện tượng dầu bay hơi hay tạo bùn. Do đó, hãy tuân theo các khoảng thời gian thay dầu thích hợp và kiểm tra mức dầu định kỳ.

2. Độ nhớt quá cao hoặc thấp

Khi độ nhớt của dầu quá thấp hoặc cao, nó có thể được phát hiện “tụt áp” trong quá trình cung cấp dầu cho động cơ. Độ nhớt thấp tạo ra ít lực cản hơn để chảy qua các đường dẫn được cho là áp suất thấp hơn bởi đồng hồ đo áp suất hoặc cảm biến.

Độ nhớt quá cao có thể tạo ra lực cản lớn hơn từ dầu được bơm, dẫn đến thiếu dầu bôi trơn trong hệ thống và do đó áp suất thấp hơn.

Trong động cơ, độ nhớt của dầu bị ảnh hưởng bởi độ nhớt của chất bôi trơn ban đầu được chọn, nhiệt độ hoạt động, sự phân hủy các chất phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt và sự hiện diện của các chất gây ô nhiễm như glycol và bồ hóng. Sổ tay hướng dẫn sử dụng xe chỉ định các cấp độ nhớt được khuyến nghị theo thiết kế phù hợp với nhiệt độ môi trường xung quanh nơi xe hoạt động.

Lựa chọn độ nhớt cao hơn có thể là một mối quan tâm, đặc biệt là đối với các động cơ khởi động trong thời tiết lạnh. Độngcơ khởi động phát tiếng ồn nhiều hơn và đôi khi có tiếng “khua lọc cọc” của bộ cam truyền động khi nhớt chưa bơm lên kịp.

Độ nhớt thấp có thể là kết quả của nhiều yếu tố, chẳng hạn như pha loãng nhiên liệu. Hiện tượng nhiên liệu cháy không hết ở buồng đốt lọt vào cac-te chứa nhớt. Lựa chọn độ nhớt của dầu bôi trơn không chính xác hoặc cũng do nhiệt độ quá cao do quá tải hoặc lỗi hệ thống làm mát (quạt hoặc nước mát).

3. Áp suất thấp rõ ràng

Trong động cơ diesel, đồng hồ đo áp suất thường báo áp suất thời gian thực. Một số hãng sản xuất dầu bôi trơn có độ nhớt thấp nhưng vẫn nằm trong phạm vi của loại SAE quy định.

Độ nhớt thấp hơn mang lại tính lưu động tốt hơn thông qua các hệ thống bôi trơn. Tuy nhiên, có thể dẫn đến áp suất thấp hơn trong đồng hồ đo áp suất. Nếu áp suất nằm trong phạm vi bình thường, không có lý do gì để lo lắng. Cũng có thể thấy rằng một số loại dầu động cơ tạo ra áp suất cao hơn những loại khác. Do đó, độ nhớt ảnh hưởng đến áp suất tuỳ theo từng hãng sản suất.

Một số nguyên nhân do động cơ.

1.  Hao mòn động cơ

Nguyên nhân có thể gây ra áp suất thấp là do vòng bi động cơ bị mòn, đặc biệt nếu động cơ có quãng đường đi được rất cao. Hao mòn quá mức làm giảm hạn chế dòng chảy ban đầu, do đó làm giảm áp suất. Nếu đây là trường hợp, động cơ có thể sẽ cần phải được sửa chữa lại hoặc thay thế.

2.  Đồng hồ đo áp suất dầu bị lỗi

Nếu đèn cảnh báo áp suất dầu bật sáng nhưng bạn đã xác nhận rằng mức dầu là chính xác và động cơ đang chạy bình thường không có tiếng ồn bất thường hoặc nhiệt độ cao, vấn đề có thể là bộ phận cảm biến bị lỗi.

Bạn có thể muốn kiểm tra áp suất dầu bằng máy đo. Nếu áp suất bình thường, chỉ cần thay thế cảm biến áp suất dầu. Tuy nhiên, nếu đèn cảnh báo hoặc chỉ số đồng hồ đo thấp tiếp tục sau khi thay thế cảm biến, vấn đề có thể là do bơm dầu không tốt.

3.  Bơm nhớt bị mòn

Nếu mức dầu trên que thăm dầu ở mức bình thường nhưng động cơ chạy ồn ào, bơm có thể bị mòn. Một máy bơm bị mòn không thể tạo ra áp suất cần thiết do rò rỉ bên trong. Dừng động cơ cho đến khi sự cố có thể được khắc phục. Thay thế máy bơm sẽ là cần thiết.

4.   Bộ lọc nhớt bị tắc.

Trong hệ thống tuần hoàn nhớt, đồng hồ đo áp suất được lắp đặt sau bộ lọc. Nếu bộ lọc bị tắc với các chất gây ô nhiễm và van bypass không hoạt động chính xác, nó có thể dẫn đến thiếu nhớt bôi trơn.

Một bộ lọc bị tắc thường là kết quả của một loại dầu sử dụng quá lâu. Nó cũng có thể được gây ra bởi ô nhiễm nước và / hoặc bồ hóng. Nước thường đến từ rò rỉ hệ thống làm mát, trong khi bồ hóng quá mức có thể là kết quả của quá trình đốt cháy kém. Nếu van bypass không hoạt động bình thường, bộ lọc bị lỗi có thể là nguyên nhân.

Biện pháp giảm nguy cơ tụt áp trong động cơ.

Để giảm nguy cơ áp suất dầu thấp trong động cơ, thay nhớt và lọc theo đúng khoảng thời gian. Ngoài ra, sử dụng dầu bôi trơn chất lượng cao.  Chọn độ nhớt phù hợp và tiêu chuẩn chất lượng API phù hợp trong hướng dẫn sử dụng động cơ / xe.

Hãy chắc chắn kiểm tra mức dầu định kỳ. Kiểm tra động cơ (và sàn nhà để xe) xem có rò rỉ không. Ngoài ra, quan sát khói xanh phát ra từ ống xả, đặc biệt là với động cơ quãng đường dài. Đó là hiện tượng dầu nhớt bị cháy. Phân tích dầu theo định kỳ để xác định tình trạng của dầu và máy móc sẽ là dự đoán / chủ động tốt nhất.

Hiện tượng tụt áp trong động cơ do nhớt?

Có hay không hiện tượng tụt áp trong động cơ do nhớt? Câu trả lời là có! Sử dụng dầu nhớt có tiêu chuẩn rõ ràng và phù hợp sẽ khắc phục được hiện tượng này. Tuy nhiên, việc “tụt áp” bao gồm rất nhiều nguyên nhân như phân tích trên. Nguyên nhân về nhớt chỉ có thể là nhớt không có màng bôi trơn bền. Hay không đúng khuyến nghị của nhà sản xuất máy (OEMs). Màng bôi trơn mỏng quá có thể tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp). Nhưng hay bị phá vỡ chế độ bôi trơn thuỷ tĩnh lý tưởng. Màng bôi trơn dày quá có thể “duy trì áp suất” nhưng động cơ có sức ỳ. Hiện tượng ô xy hoá dầu nhớt nhanh xảy ra, do công thức chứa nhiều phụ gia có EPDM (tăng chỉ số độ nhớt-VII).

Một số nguyên cứu của ESKA chỉ ra rằng, tuỳ theo tốc độ của động cơ mà chọn độ nhớt và màng bôi trơn (HTHS) phù hợp. Động cơ off-road khác với động cơ xe tải, và cũng khác nhau đối với động cơ tàu đánh cá.

Xem thêm:

Dầu nhớt động cơ tàu cá ở Việt nam ?

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ (Phần 1)

Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc. (Phần 3)

Theo ESKA Singapore, ngày 5-8-2024

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ (Phần 1)

0

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ cũng là lãnh vực nghiên cứu thú vị mà ít người quan tâm. Không chỉ người quản lý mà còn là người sử dụng. Vì xe đầu kéo Mỹ với công suất mạnh và linh hoạt trong vận hành. Nên đầu kéo Mỹ đang là lựa chọn hàng đầu cho các khách hàng vận tải tại Việt Nam…

Xe đầu kéo Mỹ tại Việt Nam và sản lượng tiêu thụ dầu nhớt.

Lượng xe tải và chuyên dụng, dầu kéo lưu hành đến tháng 3-2023, theo Cục ĐKVN

Theo số liệu trên thì có 90% xe tải và đầu kéo container, chuyên dụng có tuổi đời từ 7-20 năm. Trong đó theo nghiên cứu của Technavio thì lượng xe tải và đầu kéo trên 10 T khoảng 600 ngàn chiếc (35%). Lượng xe dầu kéo Mỹ nhập khẩu vào Việt nam trong khoảng 20 năm trở lại đây còn lưu hành khoảng 150 ngàn chiếc, đa số là xe cũng trung bình có tuổi thọ khoảng 15 năm. Mỗi năm lượng xe này tiêu thụ khoảng 35 ngàn tấn (35 KT). Bao gồm nhiều cấp chất lượng và độ nhớt sử dụng khác nhau! Nhưng cũng tuỳ năm tuỳ theo tình hình kinh tế!

Xe đầu kéo Mỹ sử dụng động cơ kiểu gì?

Hiện tại, trên thị trường có 2 dòng đầu kéo Mỹ được sử dụng phổ biến tại Việt Nam.  Đầu kéo Mỹ Inernational MaxxForce và Freightliner Cascadia.

Đầu kéo Freightliner Cascadia.

Xe đầu kéo Mỹ Freightliner hay còn gọi là xe đầu kéo Mỹ Cascadia có tải trọng khá cao. Phù hợp với nhiều loại romooc đáp ứng được nhu cầu vận chuyển.

Đầu kéo Mỹ Cascadia sở hữu động cơ Detroit loại DD13DD15 cải tiến thế hệ mới. Nổi tiếng đứng đầu số 1 tại Mỹ, có độ bền cao, tiết kiệm dầu chỉ từ 30-35 lít/ 100Km. Những dòng xe đầu kéo Mỹ Freightliner được đánh giá có khả năng đạp rất vọt, chạy rất lướt, xử lý khí thải cao cấp triệt để phù hợp với dầu Diesel tại Việt Nam.

Xe đầu kéo Freightliner luôn được đánh giá cao với độ ổn định về máy,bền bỉ. Động cơ Detroit có sức mạnh và tiết kiệm nhiên liệu nhờ vào lực xoắn mô-men cao. Giảm lượng khí thải ra môi trường.

Detroit Diesel Corporation là nhà sản xuất động cơ diesel của Mỹ có trụ sở tại Detroit, Michigan. Nó là công ty con của Daimler Truck North America, thuộc sở hữu hoàn toàn của Daimler Truck AG.

 Đầu kéo Internatinal Maxxforce

Đầu kéo Mỹ Maxxforce ứng dụng được công nghệ kim phun nhiên liệu. Trang bị động cơ Cummins có công nghệ xử lý khí thải hiện đại. Động cơ Maxxforce có 2 loại dung tích xi lanh 11L và 13L có công suất cao (420 Hp)

Đầu kéo Mỹ International MaxxForce trong khoảng thời gian 2009 – 2014 có nhiều thay đổi, và nhiều lỗi. Vào năm 2014 là thời điểm toàn bộ xe đầu kéo Mỹ International MaxxForce đều đã bị tịch thu hoàn toàn và không cho sử dụng tại thị trường Mỹ. Nhưng vẫn được nhà cung cấp thu vào và phân phối tại Việt Nam?

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ sử dụng chất lượng nào?

Dầu động cơ API CK-4, được API phê duyệt năm 2016. Cho đến năm 2018, Ford mới phê duyệt API CK-4 cho động cơ diesel thử nghiệm bởi xe tải nhẹ. Ford khuyến cáo khách hàng không nên sử dụng API CK-4 vì liên quan đến lo ngại mài mòn. Sau đó, Ford cho phép sử dụng CK-4/FA-4 trong một phần nhỏ các thế hệ động cơ tải nhẹ mới nhất với điều kiện hàm lượng Phospho không thấp hơn 1,000 ppm. API CK-4 sử dụng được cho các động cơ đời cũ với độ nhớt phù hợp và được hầu hết các OEMs khuyến khích sử dụng vì tính tương thích này(xe cũ)

Xe đầu kéo Mỹ đa số có tuổi đời trên 10 năm, đã qua nhiều lần trung tu và đại tu. Thế hệ xe này đa số được khuyến nghị sử dụng dầu động cơ API CJ-4. Là tiêu chuẩn dầu động cơ có S.A.P.S trung bình (hàm lượng tro Sulfates). S.A.P.S là nguyên nhân gây bịt kín bộ lọc bụi PDF trên các thế hệ động cơ có xử lý khí thải, bụi. Tuy nhiên không phải API CJ-4 là loại dầu nhớt phổ biến ở Việt Nam trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây. Phổ biến nhất có thể trước đây là API CF-4, sau khoảng 5 năm trở lại đây thì API CI-4 chiếm ưu thế!

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ sử dụng độ nhớt nào?

Dầu nhớt  xe đầu kéo Mỹ trước đây hay sử dụng API CI-4 với độ nhớt SAE 20W-50. Nhưng khuyến nghị cho dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ trong khoảng thời gian gần đây là API-CK-4/ SAE 15W-40. Như vậy đối với các đầu xe cũ trước đây có thể dùng API CK-4 hay không? Câu trả lới là “ Được và không được”.

Vấn đề là lựa chọn độ nhớt đúng cho động cơ của mình!. Đối với các loại động cơ (xe) mới thì tuân theo khuyến nghị của nhà sản xuất (OEMs) và tuyệt đối tuân thủ chế độ bão dưỡng định kỳ sẽ tăng tuổi thọ và hiệu quả động cơ. Tại Mỹ, đối với xe tải và xe đầu kéo container, các OEMs đều khuyến nghị nên thay nhớt khi sử dụng khoảng 30,000 miles ( tương đương hơn 40 ngàn Kms) điều này được không? Được, dựa trên các theo dõi và thử nghiệm thực tế trên đường đối với một loại dầu nhớt chất lượng nhất định. Ở Việt nam, Chevron đã khuyến nghị như vậy!

Khoảng thập niên 1980s, Pennzoil (Mỹ) đã pha chế loại nhớt có SAE 15W-40 với hàm lượng tro Sulphates (S.A.P.S) cao: 1,5% và đã ghi nhận sẽ cho phép động cơ xe tải đi 1 triệu dặm (miles)  trước khi đại tu với khoảng thời gian thay nhớt từ 25.000 đến 35.000 dặm. Ngoài ra, dầu SAE 15W-40 làm giảm mức tiêu thụ dầu(thông dụng trước đây sử dụng SAE 20W-50). Dựa trên nghiên cứu của các nhà cung cấp phụ gia mô tả về tuyên bố tiêu thụ dầu thấp hơn dựa trên màng dầu mỏng hơn trong khu vực vòng séc-măng, dẫn đến ít dầu bị quét ra và cháy hơn.

Thực tế!

Các động cơ cũ tuổi thọ khoảng trên 10 năm. Trải qua vài lần sữa chữa trung tu và thậm chí đại tu thì tăng độ nhớt sử dụng là điều hiển nhiên. Nhưng tăng thế nào cho đúng? Cần nghe chính động cơ của mình và cảm nhận chiếc xe đang lái là điều tối quan trọng. Thông thường trước đây sử dụng SAE 15W-40, cũng có thể tăng lên SAE 20W-50 sau khi đại tu? Nhưng đó cũng là một lựa chọn khó khăn đối với người kỹ tính. Nên giữ độ nhớt SAE 15W-40 chạy thử nghiệm một thời gian!. Nếu động cơ hay mất “áp suất/tụt áp” thì có thể chuyển sang độ nhớt SAE 20W-50! Nhưng nếu đang sử dụng SAE 20W-50 mà động cơ ra nhiều khói và có “sức ỳ” khi leo dốc thì nên chuyển sang SAE 15W-40!

Dầu nhớt xe đầu kéo Mỹ ở Việt nam nên tránh xa chuẩn API FA-4! Vì sao?

Một khuyến nghị rất thật từ: Daimler Bắc Mỹ (Động cơ Detroit). OEM duy nhất KHÔNG phê duyệt API FA-4 với động cơ trước năm 2017. Tương đương các loại độ nhớt SAE 5W-30/0W-20. Cho nên, ở Việt Nam cũng vậy, đối với xe cũ không cứ phải nghe khuyến nghị từ “chỗ bán nhớt”. Với chất lượng “tuyệt đỉnh API CK-4” và “tổng hợp hoàn toàn- fully synthetic”. Và độ nhớt thấp SAE 0W-20 hay SAE 10W-30 thì xe sẽ chạy “ ngon”!

Thất bại là do không hiểu về kỹ thuật bôi trơn!

Xem thêm:

Dầu nhớt xe vận tải|Có nên sử dụng dầu nhớt có độ nhớt thấp?

Dầu động cơ cao cấp sử dụng tốt cho động cơ cũ?

Dầu động cơ API CK-4| Thời tới?

…còn tiếp:

Phần 2: Tại sao có hiện tượng “tụt áp” trên các xe đầu kéo Mỹ, xe tải và máy thuỷ tàu cá?

Theo ESKA Singapore, ngày 30-7-2024.

Dầu chống gỉ ESKA Singapore.

0
Dầu chống gỉ là một dạng ức chế chống ăn mòn hoá học. Tác dụng hình thành một lớp màng mềm bao phủ bề mặt kim loại. Ngăn bề mặt kim loại tiếp xúc với không khí ẩm hay môi trường ẩm mặn.

Khái niệm ăn mòn kim loại và tác hại của ăn mòn.

Ngày 24-4 mỗi năm, được chọn là ngày ăn mòn thế giới, để nhận thức hậu quả và hệ lụy của rỉ sét và ăn mòn. Rỉ sét, ăn mòn là một hiện tượng tự nhiên, đề cập đến sự xuống cấp của kim loại khi bề mặt bị oxy hóa. Hiện tượng thường do ẩm, hơi nước ngưng tụ trong môi trường trong đó.

Theo Hiệp hội Bảo vệ chất lượng vật liệu, (Association for Materials Protection and PerformanceAMPP),  ăn mòn chiếm khoảng 2,5 nghìn tỷ USD thiệt hại trên toàn thế giới — tương đương 3,4% tổng thiệt hại GDP toàn cầu.

Tuy nhiên, với biện pháp phòng ngừa, AMPP gợi ý rằng sự bảo vệ thích hợp và kiểm soát ăn mòn có thể làm giảm những chi phí đó khoảng 15% lên đến 35%, tương đương với khoảng 375 – 875 tỷ USD tiết kiệm mỗi năm. Không giải quyết đầy đủ sự ăn mòn là không chỉ gây tổn hại về mặt chi phí thời gian mà cũng ảnh hưởng đến máy móc, ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu năng.

Chất ức chế ăn mòn hình thành một lớp để bảo vệ bề mặt kim loại. Hoạt động như một rào cản khi bề mặt tiếp xúc với nước, không khí hoặc môi trường nhất định.

Chất chống ăn mòn được sử dụng trong vô số các ứng dụng trong nhiều ngành. Trong vận chuyển, gia công kim loại, xử lý nước, sản xuất hóa chất cũng như lĩnh vực dầu khí. Không có nó, cơ sở hạ tầng sẽ vỡ vụn, đường ống sẽ vỡ và máy móc- thiết bị sẽ hư hỏng.

Khái niệm dầu chống gỉ

Dầu chống gỉ làm tăng tuổi thọ của kim loại bằng cách giảm tác hại của ăn mòn. Các ngành công nghiệp như ô tô, sơn, thép, xây dựng và sản xuất sử dụng dầu chống gỉ thường xuyên…

Dầu chống gỉ có ba loại: gốc dầu, gốc nước và gốc dung môi. Vì vậy, cái nào là tốt nhất? Hiểu để giải quyết các vấn đề thường gặp về các loại chất chống gỉ để giúp chọn loại tốt nhất cho nhu cầu của mình.

Các loại dầu chống gỉ tiêu chuẩn

Có ba loại chất chống gỉ thường gặp trên thị trường:

Dầu chống gỉ gốc dầu:

Chất ngăn ngừa gỉ sét này dựa trên công thức dầu khoáng và phụ gia. Loại màng và độ dày là từ 2 đến 6 micron, và Điểm chớp cháy thường là khoảng 200°C.  Những loại dầu này thường cung cấp khả năng chống gỉ trong tối đa sáu tháng. Cũng được xem như dầu bảo quản trong lòng máy các động cơ chưa được lắp ráp hoàn chỉnh.  Và cần bảo quản vận chuyển trong khoảng thời gian khá dài. Trước đây, khi vấn đề toàn cầu hoá sản xuất còn gặp khó khăn về chuỗi cung ứng hay logistic. Một động cơ từ nước này cần lắp ráp hoàn chỉnh ở một nới sản xuất khác đôi khi cần vài tháng để vận chuyển, chưa kể thời gian tồn kho.

Dầu chống gỉ gốc nước:

Những loại dầu chống gỉ này hòa tan trong nước, hoạt động tốt cho yêu cầu bảo vệ ngắn hạn. Loại màng và độ dày có thể là 2/3 micron hoặc tổng hợp <1 micron. Những loại dầu này thường cung cấp bảo vệ ngắn hạn và có những hạn chế ứng dụng nhất định.

Dầu chống gỉ gốc dung môi:

Loại dầu này thường dễ sử dụng và có thể được ứnp dụng cho tất cả các kim loại. Loại màng và độ dày phụ thuộc vào yêu cầu.  Và thường nằm trong khoảng từ 1 micron đến 2/3 micron hoặc 3/4 micron. Có những sản phẩm có điểm chớp cháy khác nhau từ 40°C đến 80°C. Dầu chống gỉ gốc dung môi tốt nhất có thể bảo vệ các chi tiết kim loại lên đến 18 tháng.

Dầu chống gỉ gốc dung môi linh hoạt và bảo vệ lâu hơn so với gốc dầu hay nước. Phụ gia sẽ tạo thành một lớp phủ để ngăn nước hoặc oxy ăn mòn kim loại. Phương pháp tốt nhất để sử dụng dầu chống gỉ là nhúng, lau hay phun sương các chi tiết bảo vệ. Dầu chống gỉ gốc dung môi cũng hoạt động hoàn hảo trong điều kiện khắc nghiệt với hơi ẩm mang muối.

5 ưu điểm hàng đầu của Dầu chống gỉ gốc dung môi

  1. Màng mỏng: Có thể đạt được ít nhất độ dày màng của lớp phủ chống gỉ với chất chống gỉ gốc dung môi. Do đó tính thẩm mỹ của các thành phần được duy trì, nhất là không thay đổi độ sáng của bề mặt kim loại.
  2. Bảo vệ trong môi trường mặn: Vì dầu phòng ngừa tạo thành một lớp màng bảo vệ mềm, nhờn trên bề mặt kim loại, nó ngăn muối hoặc độ ẩm xâm nhập vào các bộ phận kim loại, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
  3. Cung cấp bảo vệ lâu dài: Tuổi thọ điển hình của màng dầu khoảng 2-3 micron lên đến 12 tháng trong điều kiện đóng gói. Là thời gian cao hơn nhiều so với bất kỳ loại gốc dầu hoặc dầu chống gỉ gốc nước nào.
  4. Không nhuộm màu: Khô nhanh, màng mỏng và khử nhờn. Là một trong số tính năng chống lại sự hình thành vết bẩn trên bề mặt kim loại. Có thể loại bỏ màng bằng dung môi và để kim loại có được ánh kim như ban đầu.
  5. Khả năng tương thích: tương thích 100% với hầu hết các loại dầu bôi trơn. Không cần phải loại bỏ màng dầu bề mặt để gia công bề mặt kim loại hoàn chỉnh.
  6. Kinh tế : Có thể ứng dụng chất chống gỉ này trên bất kỳ bề mặt kim loại nào. Nên sẽ tiết kiệm hơn các chất chống gỉ khác. Nhất là phương pháp mạ tạm thời bề mặt với chi phí cao.

 Dầu chống gỉ trên thị trường Việt nam hiện nay

Với ứng dụng đa dạng trong công nghiệp và dân dụng. Dầu chống gỉ gốc dung môi có thể dùng như chất tẩy rửa xích (sên) cho mô tô và xe máy. Bảo vệ các chi tiết (spare parts) xe máy trước khi được vào công đoạn sơ và lắp ráp hoàn chỉnh. dầu chống gỉ gốc dung môi ứng dụng bảo vệ các trục in trong công nghệ in ấn bao bì. Dầu chống gỉ được dùng nhiều nhất trong sản xuất ống thép đen. Không tạo các vết ố trên ống trong môi trường ẩm ướt là yêu cầu bắt buộc.

Thị trường nổi tiếng trước đây với sản phẩm chống gỉ của Shell RustKote 943/945, nhưng sau khi chuyển giao mảng MWF cho Houghton thì các sản phẩm này cũng ít tìm thấy tên thị trường. Một sản phẩm đáng lưu ý của Total  Osyris HLS4 cũng thông dụng trong công nghiệp sản xuất linh kiện xe máy. ESKA Singapore với Antirust WX500 cũng là một sản phẩm ưa chuộng và được tìm kiếm nhiều trên thị trường với dạng chống gỉ gốc dung môi và nhẹ mùi.

Xem thêm:

Dầu chống gỉ (rỉ) ANTIRUST WX 500

Theo ESKA Singapore, ngày 20-7-2024

Dầu nhớt động cơ tàu cá ở Việt nam ?

0
Dầu nhớt động cơ tàu cá hay gọi chính qui hơn là tàu đánh bắt thuỷ hải sản. Thông thường đối với máy thuỷ, dầu động cơ cũng sử dụng chung cho dầu hộp số. Lượng tiêu thụ dầu nhớt tàu đánh bắt thuỷ sản chiếm khoảng 20 ngàn tấn/năm như trước đây, tương đương khoảng 7% tổng lượng dầu động cơ tiêu thụ tại Việt Nam, và 18% dầu HDEO.

Đến cuối năm 2021, cả nước có gần 91.720 tàu cá hoạt động trên các vùng biển. Trong đó tàu cá khai thác ven bờ hơn 42.640 chiếc; tàu khai thác xa bờ 30.391 chiếc… Nhưng cho đến tháng 7 năm 2023, số lượng tàu cá còn 86,130 chiếc. Trong đó có 71,706 tàu cá đã đăng ký, còn lại hơn 14,000 tàu chưa đăng ký trên phần mềm cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia Việt Nam, VNFISHBASE. (Theo báo Thuỷ sản)

Mỗi năm khai thác thủy sản đảm bảo việc làm, thu nhập cho 600.000 ngư dân trực tiếp trên biển. Cũng như gần 4 triệu lao động ngành dịch vụ thủy sản ven bờ.

Nhiên liệu (diesel) thường chiếm 45-60% chi phí đầu vào của tàu cá khai thác thủy sản. Nhiên liệu tăng liên tục trong vòng 3 năm qua. Giá các mặt hàng khác phục vụ khai thác tăng theo 10-15%, như dầu nhớt tàu đánh bắt thuỷ sản. Kết quả là chi phí đầu vào khai thác thủy sản đội lên 35-48%. Trong khi giá bán đầu ra lại tăng không đáng kể, thiếu ngư dân và tài nguyên biển cạn kiệt. Hiện tượng tàu cá nằm bờ vì chi phí cao hơn doanh thu đánh bắt xảy ra nhiều ở các cảng cá quan trọng.

Dầu nhớt động cơ tàu cá sử dụng loại gì?

Thông thường tàu đánh bắt thuỷ sản sử dụng máy thuỷ có tuổi đời khá cao. Trước đây hay sử dụng các loại máy Second-hand (nghĩa địa). Là  máy bãi nhập từ Nhật và các nước lân cận Hino, Cummin, Caterpillar. Sau này có trào lưu sử dụng máy mới của Yanmar hay Mitsubishi (Nhật) đối với chủ ghe có tiền. Một số cảng ngư dân chuyển nhiều qua sử dụng máy Trung Quốc: WeiChai, Jichai.. Vì tiền đầu tư ít và có sẵn linh kiện thay thế.

Dầu nhớt động cơ tàu cá hay sử dụng có độ nhớt SAE 20W-50. Riêng các máy Mitsubishi V12/V16 thường sử dụng SAE 15W-40 vì vòng tua khá cao và máy mới. Về cấp chất lượng các hãng dầu nhớt hay khuyến cáo sử dụng API CI-4. Điều này cũng đúng tuy nhiên cũng hơi lãng phí, tuy vậy cũng có hãng khuyến nghị API CK-4?

Đối với dầu nhớt động cơ tàu cá xa bờ thì API sử dụng phải cao hơn API CF_4, tốt nhất là CH-4 hay CI-4. Lý do nguồn dầu diesel sử dụng trên biển có hàm lượng lưu huỳnh rất cao 0,25% mua trôi nổi ngoài vùng khơi. Hàm lượng kiềm Tổng (TBN) trên 10 mgKOH/g. Nhưng điểm lưu ý của loại dầu nhớt này là không “tụt áp” có nghĩa là màng dầu bôi trơn trên thành piston không bị phá vỡ. Do đó, để sản xuất loại nhớt như vậy thì dễ mà rất khó trong bối cảnh nguyên liệu hiện nay trên thị trường…

Một số cảng biển rất chuộng Shell Rimula R1/20W50 (trước đây) hay ESKA TRAX MILER 20W50/ CH-4 là lý do đó. Độ ổn định HTHS cao sử dụng cho các máy có khe hở lớn (máy cũ) và động cơ trung tốc… Hạn chế sử dụng nhiều phụ gia tăng Chỉ số độ nhớt (VII) để ngăn trượt bánh răng hộp số!

Xem thêm:

Dầu động cơ diesel TRAX MILER

Đờn ông cũ liệu có “cưng”?

Theo ESKA Singapore, cập nhật 12-07-2024

 

Báo cáo giá dầu gốc tháng 7

0

Giá dầu gốc tháng 7 phản ảnh nhu cầu dường như đạt đỉnh muộn hơn bình thường trong năm nay. Nhiều nhà cung cấp báo cáo nhu cầu nửa cuối tháng 4 và tháng 5 khá cao.  Thay vì như mọi năm cầu mạnh rơi vào tháng 3 và đầu tháng 4. Với mức tiêu thụ đã ghi nhận đáng thất vọng vào mùa xuân 2023. Dự báo mùa hè năm 2024 cũng sẽ chậm hơn.

Nhu cầu tăng cao nhất mùa hè.

Đầu mùa xuân có phần bất thường và mờ nhạt, với mức tiêu thụ cho thấy nhu cầu tăng thấp. Việc tăng giá đối với hầu hết các loại dầu paraffin đã được thực hiện vào tháng 3 và tháng 4. Giá dầu thô và nguyên liệu tăng kéo theo biên lợi nhuận mỏng.

Giá dầu gốc bắt đầu giảm dần vào đầu tháng 5 khi giá dầu thô kỳ hạn giảm do biến động địa chính trị. Các nhà kinh tế  dự đoán nhu cầu dầu giảm vì tình trạng dư thừa nguồn cung dầu thô. Hợp đồng tương lai WTI đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng. Có lúc đạt 85 USD/thùng vào giao điểm tháng 3-4 nhưng đã giảm xuống khoảng 78 USD/thùng đầu tháng 5.

Vào thời điểm đó, một số nhà cung cấp đã thông báo giảm giá đối với một số loại dầu gốc API Nhóm II, Nhóm II + và Nhóm III, để phù hợp với giá trị giao dịch thực tế, vốn đã giảm do điều kiện cung vượt cầu và giá dầu thô yếu hơn.

Cuối tháng 5, có sự cải thiện đáng kể các đơn hàng dầu gốc từ hầu hết các phân khúc của thị trường. Cả người mua và bán tập trung tăng hàng tồn kho, bổ sung kho dự trữ để sản xuất thành phần chuẩn bị cho mùa hè. Nguồn cung dầu gốc hơi eo hẹp, đặc biệt là trong phân khúc Nhóm I và Nhóm II.

Dự báo giá dầu gốc tháng 7

Giữa kịch bản thị trường dầu gốc nhộn nhịp, các nhà máy pha chế dầu nhớt đang phải đối phó việc khó khăn trong vận chuyển dầu gốc và tăng giá phụ gia. Các nhà sản xuất dầu gốc tăng giá trong tháng 3 và tháng 4. Các nhà cung cấp phụ gia đã công bố mức tăng giá từ 8% đến 10% cho tháng 5. Với nguồn cung dồi dào, tiếp tục có cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, giá cả cũng theo thị trường.

Một số thương hiệu thành phẩm lớn đã công bố tăng giá lên tới 10%-15% để bù đắp chi phí tăng của dầu gốc, phụ gia, đóng gói và vận chuyển, cho tháng 5 và tháng 6. Bất chấp sự phản đối của người tiêu dùng cùng sự cạnh tranh giá đang diễn ra. Thị trường dầu nhớt thành phẩm đứng giữa hai lựa chọn: tăng và không tăng. Giống như khái niệm “tồn tại hay không tồn tại”

Thị trường dầu gốc thể hiện một số lo ngại về nửa cuối năm, bắt đầu từ tháng 7. Chuẩn bị cho mức giá thấp có khả năng theo sau mức cao đã trải qua vào mùa hè. Trong lịch sử, nhu cầu dầu gốc luôn chậm lại khi mùa hè bắt đầu. Hàng tồn kho bắt đầu tăng và giá chịu áp lực. Nhưng bất kỳ sự kiện bất ngờ nào cũng có thể làm đảo lộn sự cân bằng mong manh của thị trường.

Giá dầu gốc tháng 7 tại châu Á

Nhu cầu chậm lại và tốc độ sản xuất tăng cao tại hầu hết các nhà máy dầu gốc. Ngoại trừ Trung Quốc – dẫn đến tình trạng dư cung ở một số phân khúc của thị trường. Trong khi một phân khúc vẫn còn thiếu hụt  vì sản xuất hạn chế và tiêu thụ ổn định, Nhóm 1.

Nhu cầu đối với hầu hết các loại API nhóm I mạnh, giá ổn định. BS vượt xa vì không có hàng hoá giao ngay, đẩy giá lên trong khu vực Châu Á. Trung quốc vẫn thiếu hụt BS, nguồn cung tiếp tục  tăng giá đặc biệt xuất xứ từ Thái Lan.

Không có kế hoạch xây dựng nhà máy dầu gốc Nhóm I mới ở Trung Quốc.  Có sự mở rộng tại nhà máy PetroChina Fushun Nhóm I, hiện có công suất là 260.000 tấn mỗi năm và dự kiến thêm 70.000 tấn/năm Nhóm I vào quý III năm 2024. Công suất bổ sung sẽ chỉ dành cho loại BS. Thông tin được biết trong Hội nghị Dầu gốc và Dầu nhờn Châu Á ICIS tại Singapore vào cuối tháng 6.

Tại Trung Quốc, hàng hóa giao ngay nhóm II nhập khẩu đã trở nên khan hiếm hơn khi nhà sản xuất Đài Loan, Formosa Petrochemical, dự kiến sẽ tìm kiếm nơi tiêu thụ thay thế cho các sản phẩm của mình do mức thuế mới được áp dụng lại của Trung Quốc là 6% đối với các sản phẩm dầu mỏ tinh chế của Đài Loan, bao gồm cả dầu gốc. Mức thuế mới có hiệu lực từ ngày 15/6.

Giá dầu gốc giao ngay ở châu Á ổn định đến giảm nhẹ, Các dấu hiệu cho thấy Nhóm II giảm đáng kể (20-30 USD/tấn) do nguồn cung dồi dào và nhu cầu thấp.

Tình hình thị trường dầu nhớt tại Việt Nam.

Tồn tại hay không tồn tại? Phản ánh sự khó khăn thị trường dầu nhớt Việt Nam trong thời gian qua. Khó khăn về kinh tế không thể giải quyết trong ngày một ngày hai vì hô hào hay động viên nhau. Kinh tế càng lớn mạnh, độ mở càng cao, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì thời gian để vực dậy càng lâu. Trong nước, tồn tại những bất ổn về kinh tế chính trị ảnh hưởng đến các dự án lớn và nhiều ngành kinh tế mũi nhọn.

Đã xuất hiện nhiều thanh lọc trong các thương hiệu dầu nhớt khi doanh số không đạt kỳ vọng. Các công ty lớn bắt đầu biết thua lỗ khi thị trường thay đổi cách tiếp cận. Thị trường dầu nhớt không còn DIFM (Do-it-for-me) nữa vì nhận thức về sản phẩm của người tiêu dùng nâng cao. Sự linh hoạt, nhẹ nhàng trong cơ cấu của các công ty nhỏ lại mang đến lợi nhuận. Nhất là các công ty dầu nhớt nhập khẩu.

Giá dầu gốc tháng 7 của Đài Loan rẻ hơn tại thị trường Singapore. Một điều rất tiếc rằng dầu gốc từ Đài Loan nhập khẩu vào Việt nam vẫn bị áp thuế 5%. Trong khi nhiều thị trường khu vực đã có thuế 0%. Nhãn hiệu dầu nhớt CPC- Quốc Quang, đã mất tích trên thị trường Việt Nam. Rồi đây sẽ có nhiều nhãn hiệu khác mất tích để thay thế bởi các tay chơi mới!

Xem thêm:

Thị trường xe tải Việt nam, hiện tại và tương lai. (Phần 2)

Dầu gốc toàn cầu năm 2024, và giá dầu nhớt ở Việt Nam?

Dầu nhớt nhập khẩu| Cơ hội nào cho năm 2024

Theo ESKA Singapore, ngày 7-7-2024

Dầu thủy lực cao cấp cải thiện năng suất hệ thống.

0
Dầu thuỷ lực cao cấp ngoài dầu gốc pha chế cao cấp còn có một hệ phụ gia bao gồm: chống mài mòn hiệu quả và khả năng lọc và ổn định thuỷ phân…

Các hệ thống thủy lực có đạt được hiệu suất cao nhất hay không phụ thuộc vào dầu thủy lực có tồn tại chất bẩn trong suốt vòng đời của chúng. Ô nhiễm dầu thuỷ lực dẫn đến bảo trì tốn kém, tăng thời gian chết và chi phí hoạt động cao. Bởi vì điều này, đi tìm dầu thuỷ lực cao cấp để duy trì đặc tính hiệu suất nhất định có thể tạo ra sự khác biệt.

Hệ thống thủy lực cho phép một loạt các thiết bị công nghiệp hoạt động đáng tin cậy. Từ các ứng dụng cơ giới di động như máy xúc, máy ủi và xe nâng. Đến các thiết bị cố định như máy ép, thang máy, máy nén phun… Tóm lại, thiết bị thủy lực rất cần thiết cho tất cả các ngành công nghiệp trên toàn cầu.

Theo nghiên cứu: ước tính 60% đến 90% dầu thủy lực được tháo bỏ khỏi hệ thống do nhiễm bẩn. Không có gì ngạc nhiên, vì thiết bị thủy lực hoạt động trong môi trường bẩn/bụi hoặc ẩm ướt . Tại các công trường xây dựng và nhà máy công nghiệp- các chất bẩn sẽ tự cuốn vào dầu. Đó là mối quan tâm lớn nhất…

Chất bẩn làm hỏng hệ thống thủy lực như thế nào?

Các hệ thống thủy lực ngày nay có dung sai khe hở rất hẹp — có thể đo bằng từng micron. Trong các ứng dụng như vậy, bất kỳ loại hạt vật chất nào cũng có khả năng can thiệp vào hoạt động của máy bơm, van và nhiều chi tiết khác. Các mảnh vụn gây ô nhiễm có thể gây ra thiệt hại đáng kể bao gồm mài mòn, trầy xướt…

Vì những lý do này, hiệu suất của dầu phụ thuộc vào có hay không chất nhiễm bẩn tồn tại?. Điều này phụ thuộc vào hai đặc tính quan trọng: khả năng lọc và độ ổn định thủy phân.  Cả hai đặc tính này ngày càng trở nên cần thiết trong dầu thủy lực hiện đại. Vì sao?

Khả năng lọc

Khả năng lọc là đặc tính chất lượng đầu tiên góp phần vào khả năng giữ sạch dầu. Được chia thành một vài loại riêng biệt:

  • Khả năng lọc của dầu mới. Trước khi dầu thuỷ lực được đưa vào sử dụng, điều quan trọng là dầu mới phải rất sạch, tinh khiết và không có bất kỳ chất gây ô nhiễm nào. Một lưu chất mới, sạch đi qua các thiết bị lọc sẽ có điện trở tối thiểu trong khi bơm.
  • Khả năng lọc trong khi sử dụng. Khi sử dụng, dầu thủy lực cần phải tương thích với các thiết bị lọc bên trong hệ thống. Những bộ lọc này đặc biệt quan trọng vì chất lỏng thủy lực hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Một số chất bẩn, ẩm, nước sẽ bị giữ lại bởi lọc nhưng dòng chảy của dầu luôn thông suốt.
  • Khả năng tương thích với dầu thuỷ lực . Khi dầu thủy lực mới được đưa vào hệ thống, điều quan trọng là nó phải tương thích với bất kỳ tàn dư nào của chất lỏng thủy lực trước đó còn sót lại trong hệ thống. Hai hệ phụ gia không tương thích có thể phản ứng hóa học để tạo ra các hợp chất. Các phức chất này có khả năng tạo dạng bùn bít kín các thiết bị lọc, ngăn cản dòng chảy.

Hậu quả của khả năng lọc kém

Một số hậu quả tiêu cực có thể xảy ra khi dầu thủy lực có khả năng lọc kém trong suốt thời gian sử dụng:

Một chất lỏng có khả năng lọc mới kém có thể bị bộ lọc loại bỏ các thành phần phụ gia quan trọng. Phụ gia chống tạo bọt và khử nhũ tương dễ bị tách ra khỏi dầu nếu cấu trúc phân tử không tương đồng.

Phụ gia khử nhũ tương giữ cho nước không trộn lẫn với dầu. Hiện tượng hay xảy ra là dầu sẽ mất ổn định thủy phân hơn. Do đó, dầu thuỷ lực có thể sẽ dễ bị hình thành bùn. Bùn làm chặn bộ lọc và cản trở chức năng thiết yếu của lọc.

Khi bộ lọc bị chặn, hạn chế lưu lượng và áp suất có thể tạo ra các điều kiện áp suất ngược không an toàn trong hệ thống. Từ đó có thể gây hại vận hành nếu áp suất tích tụ quá cao.

Trong trường hợp nước bị cuốn vào trong dầu thủy lực, về cơ bản các chi tiết sẽ dễ bị rỉ sét và hình thành ăn mòn. Một tình trạng không mong muốn có thể dẫn đến rò rỉ hoặc các dạng hỏng hóc khác.

Khả năng lọc trong khi sử dụng kém có thể dẫn đến những thách thức khác. Nếu chất lỏng không thể đi qua các thiết bị lọc ở tốc độ dòng chảy tối ưu. Kết quả có thể dẫn đến áp suất thấp hơn, độ chính xác thấp hơn trong hệ thống thuỷ lực. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự an toàn và hiệu quả hoạt động cho thiết bị cuối, đặc biệt là trong các ứng dụng có độ chính xác cao.

Khả năng lọc có thể được cải thiện thông qua việc kết hợp hỗn hợp phụ gia phù hợp. Phụ gia sẽ duy trì độ sạch, giúp chống lại sự hình thành bùn và cặn lắng.

Thử nghiệm độ sạch của dầu thuỷ lực cao cấp.

Thử nghiệm độ sạch ban đầu và khả năng lọc của dầu trong khi sử dụng ngày càng quan trọng. Thông qua thử nghiệm tiêu chuẩn ISO 4406 về độ sạch của dầu thuỷ lực mới. Xác định lượng ô nhiễm tối đa của chất lỏng thủy lực nhất định. Nhiều thử nghiệm công nghiệp khác có thể đánh giá khả năng lọc. Bao gồm kiểm tra tốc độ và thể tích dịch chuyển để đánh giá tốc độ chất lỏng đi qua bộ lọc màng. Hiệu suất cao, chất lỏng càng có nhiều khả năng đóng góp vào mức độ hoạt động mong muốn.

Ổn định thủy phân

Độ ổn định thủy phân xác định khả năng chịu đựng và chống phân hủy hóa học của dầu thủy lực khi chất lỏng tiếp xúc với nước. Nước là một trong những chất gây ô nhiễm phổ biến nhất mà chất lỏng thủy lực thường xuyên tiếp xúc.

Sự xâm nhập của nước trong dầu thủy lực có khả năng tương tác tiêu cực với hệ thống phụ gia. Trong một số trường hợp, dẫn đến sự hình thành các axit gây hại. Điều này có thể dẫn đến một số vấn đề gây ra sự cố thủy lực. Bao gồm khả năng hình thành bùn cao hơn và tăng tốc độ quá trình rỉ sét và ăn mòn. Những trường hợp này có thể tạo rò rỉ hệ thống, giảm áp suất thủy lực, mất độ chính xác của máy.

Có những yêu cầu tối thiểu trong pha chế dầu nhớt đối với hiệu suất ổn định thủy phân. Thật vậy, một số thông số kỹ thuật hoàn toàn không yêu cầu kiểm tra độ ổn định thủy phân. Có nghĩa là các sản phẩm chưa được đánh giá về đặc tính ổn định thủy phân của chúng.

Tuy nhiên, nhiều OEMs đã bắt đầu công nhận độ ổn định thủy phân là một đặc tính hiệu suất quan trọng trong dầu thủy lực và yêu cầu chất lỏng trải qua thử nghiệm thông qua thử nghiệm ASTM D2619. (Phân biệt độ ổn định tương đối của dầu thủy lực khi có nước trong các điều kiện thử nghiệm). Đặc tính ổn định thủy phân đòi hỏi phụ gia tiên tiến, và cân bằng hợp lý.

Đi tìm dầu thủy lực cao cấp có hiệu suất cao.

Khi các xu hướng mới trong thị trường thiết bị thủy lực tạo ra nhu cầu mới đối với dầu thủy lực. Đối với các nhà sản xuất dầu nhớt, nghiên cứu liên tục là điều cần thiết để phát triển các công thức nâng cao nhằm bảo vệ tốt nhất các thiết bị liên tục phát triển ngày nay.

Đối với các OEM, ngoài tính năng chống mài mòn, ngày nay, độ ổn định thủy phân và khả năng lọc được ưu tiên có thể giúp kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

Đối với người dùng cuối, việc lựa chọn chất lỏng thủy lực chất lượng cao có thể mang lại lợi ích. Bao gồm giảm bảo trì, thời gian dừng máy và tổng chi phí sở hữu/vận hành máy thấp hơn.

Thiết bị thủy lực tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong thế giới hiện đại.  Tối đa hóa tiềm năng của nó với dầu thuỷ lực phù hợp, mang lại lợi ích cho người sử dụng. Với sản phẩm dầu thuỷ lực cao cấp PURE FLOW HLP của ESKA singapore là một trong những sản phẩm như vậy, đã được nghiên cứu và ứng dụng phù hợp với hệ thống thuỷ lực hiện đại.

Xem thêm:

1.Hiểu về độ sạch của dầu nhớt công nghiệp: ISO 4406 và NAS 1638

2. Chọn dầu thuỷ lực như thế nào cho hệ thống công nghiệp?

3. Tìm hiểu dầu thuỷ lực cho cơ giới. (Phần 1)

Theo ESKA Singapore, ngày 27-06-2024

Xe nhập khẩu nguyên chiếc tăng, dầu nhớt ô tô nhập khẩu?

0

Dầu nhớt ô tô nhập khẩu cũng tương tự như phân khúc xe ô tô nhập khẩu. Dầu nhớt nhập khẩu vẫn đang chiếm ưu thế so với dầu nhớt sản xuất trong nước. Các hãng nổi tiếng vẫn nhập khẩu các dòng nhớt cao cấp cho thị trường ô tô Việt Nam.

Theo VAMA, tính chung trong năm tháng 2024, tổng lượng bán hàng của toàn thị trường đạt 108.308 xe. Giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, ô tô du lịch đạt 77.351 xe, giảm 7%. Xe thương mại đạt 30.022 xe, giảm 2%, và xe chuyên dụng là 936 xe, giảm 13%.

Điểm chú ý trong báo cáo tháng 5 của VAMA , lượng bán xe lắp ráp trong nước đạt 11.985 xe. Trong khi lượng bán hàng của xe nhập khẩu nguyên chiếc là 13.809 xe. Tức lượng xe nhập khẩu cao hơn 1.822 xe.

Đây là tháng thứ 2 liên tiếp ôtô nhập khẩu tiêu thụ “vượt mặt” ôtô lắp ráp trong nước. Trong tháng trước đó, thống kê của VAMA cho thấy lượng bán hàng xe lắp ráp trong nước chỉ đạt 11.983 xe. Trong khi lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc thì đạt 12.367 xe, cao hơn 384 so với xe lắp ráp. Điều này được xem là khác lạ tại thị trường xe trong nước.

Trong bối cảnh kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhu cầu mua sắm ô tô, dầu nhớt ô tô của người Việt vẫn đang chậm lại. Cuộc đua giảm giá diễn ra rầm rộ trên thị trường cùng với thông tin về những ưu đãi từ chính sách. Điều này cho thấy xu hướng lựa chọn ô tô đang có sự thay đổi.

Tin tức liên quan:

Dầu nhớt cho ô tô| Xu hướng chuyển sang sử dụng dầu tổng hợp.

Dầu động cơ tổng hợp: Từ đặc biệt đến hàng hóa thông dụng?

Dầu nhờn cho xe bán tải|Vì sao được trang bị động cơ diesel?

Theo ESKA Singapore, ngày 17-06-2024.

Sắp thông qua tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc!

0

Tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc đầu tiên, sắp được phê duyệt với ký hiệu D1. Theo tin từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) cho biết tại Diễn đàn Phát triển Công nghiệp và Đổi mới Công nghệ được tổ chức Quảng Châu vào ngày 11-4.

“Chúng tôi đã đầu tư rất nhiều trong bảy năm qua để phát triển D1”. Guo Peng, một kỹ sư cao cấp tại CNPC tham gia phát triển D1, cho biết. D1 xác định các yêu cầu về tính năng cũng như phương pháp thử nghiệm. Tập trung vào dầu nhớt  động cơ diesel có tiêu chuẩn khí thải T/Q VI và trước đó.

Dự thảo D1 đã nhận được cái gật đầu từ các chuyên gia trong ngành vào tháng 4/2023. Và đang chờ phê duyệt cuối cùng từ cơ quan tiêu chuẩn hóa của Trung Quốc, ông nói.

Động cơ diesel cung cấp năng lượng cho các phương tiện khác nhau trong một số ngành công nghiệp chủ chốt. Bao gồm cả những phương tiện được sử dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quân sự. Trung Quốc không mãi dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài. Thông số kỹ thuật API được phát triển bởi Viện Dầu khí Hoa Kỳ chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại đây.

Theo Hiệp hội Động cơ đốt trong Trung Quốc (Chinese Society for Internal Combustion Engines). Nước này cần tiêu chuẩn kỹ thuật dầu động cơ của riêng mình vì sự khác biệt trong thiết kế động cơ. Cũng như tiêu chuẩn khí thải giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc khác nhau. Hệ thống tuần hoàn khí thải được các nhà sản xuất Mỹ áp dụng rộng rãi, vẫn chưa phổ biến ở Trung Quốc.

CNPC đã phát triển một loại dầu động cơ diesel đáp ứng D1 dưới thương hiệu Kunlun.

Kunlun chứa hai loại phụ gia độc quyền của CNPC – một chất phân tán không tro và một chất tẩy rửa Alkyl Salicylate, Guo nói.

Bây giờ là thời điểm thích hợp để Trung Quốc có thông số dầu động cơ diesel riêng. Các công ty trong nước đã xây dựng chuỗi cung ứng tự kiểm soát trong thập kỷ qua. Bao gồm các nhà sản xuất động cơ thuộc sở hữu nhà nước như Shandong Weichai. Các nhà sản xuất dầu gốc đáng tin cậy, các nhà phát triển phụ gia có năng lực cao.  Và các phòng thí nghiệm thử nghiệm dầu bôi trơn được trang bị tốt. “Mọi thứ đã sẵn sàng để phát triển tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc”, Guo nói.

Tại Việt Nam, động cơ xe tải và máy thuỷ của Trung Quốc vẫn đang sử dụng tiêu chuẩn dầu nhớt của thị trường Việt Nam. Xem thêm:Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc. (Phần 3)

Theo Lubes’n’Grease, ngày 14-6-2024

Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc. (Phần 3)

0
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus
Dầu nhớt cho xe tải Trung Quốc tại Việt Nam có sự tương đồng với dầu nhớt sản xuất tại Việt Nam. Trung Quốc vẫn đang áp dụng tiêu chuẩn API (Hoa Kỳ) về phân loại chất lượng dầu nhớt cho xe tải hay động cơ diesel. Cho đến khi Trung Quốc phê chuẩn tiêu chuẩn dầu nhớt cho động cơ diesel D1.

Động cơ diesel cung cấp năng lượng cho các phương tiện khác nhau trong một số ngành công nghiệp chủ chốt. Bao gồm cả những phương tiện được sử dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quân sự. Trung Quốc sẽ không mãi dựa vào thông số kỹ thuật của nước ngoài. Thông số kỹ thuật API được phát triển bởi Viện Dầu khí Hoa Kỳ chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại đây.

Theo Hiệp hội Động cơ đốt trong Trung Quốc (Chinese Society for Internal Combustion Engines). Có sự khác biệt trong thiết kế động cơ, cũng như tiêu chuẩn khí thải giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc khác nhau. Các động cơ được chọn ở Hoa Kỳ cho các phương pháp thử nghiệm dầu được sản xuất bởi các OEMs của Mỹ và Nhật Bản. Một số trong đó không phải là nhà sản xuất động cơ chính ở Trung Quốc. Một điều nữa là hệ thống tuần hoàn khí thải được các nhà sản xuất động cơ hạng nặng của Mỹ áp dụng rộng rãi vẫn chưa phổ biến ở Trung Quốc.

Tiêu chuẩn mới dầu nhớt cho xe tải Trung quốc.

Đối phó rõ ràng vấn đề cho việc sử dụng các tiêu chuẩn nhắm vào thị trường nước ngoài. Trung Quốc đã bắt đầu phát triển cho tiêu chuẩn kỹ thuật dầu nhớt động cơ diesel hạng nặng trong nước. Tiêu chuẩn D1, dự kiến phát hành vào năm 2019, nhưng phải kéo dài cho đến hôm nay mới sắp được thông qua. Liên minh phát triển tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu nhờn Trung Quốc, bao gồm năm nhà sản xuất xe tải diesel hạng nặng hàng đầu: FAW, DongFeng, WeiChai, Foton Daimler và JAC.

Các OEMs này dẫn đầu các cuộc thảo luận về tiêu chuẩn dầu nhờn tại Trung quốc. Đại diện từ các công ty dầu nhờn địa phương, các công ty phụ gia, các tổ chức độc lập và các phòng thí nghiệm thử nghiệm độc lập cũng tham gia vào quá trình phát triển. Tiêu chuẩn D1 mới áp dụng các phân loại độ nhớt và thử nghiệm mô phỏng giống như API. Nhưng bao gồm bốn phương pháp thử nghiệm động cơ diesel bổ sung của Trung Quốc.

1.Thử nghiệm đầu tiên được tích hợp trong tiêu chuẩn D1 là thử nghiệm động cơ FAW. Tập trung vào mức tiêu thụ dầu thấp và khả năng tẩy rửa ở nhiệt độ cao.

2.Thử nghiệm trên động cơ DongFeng, xác định khả năng chống oxy hoá làm tăng độ nhớt. Và hiệu suất chống mài mòn do nhiễm bẩn bồ hóng.

3.Thử nghiệm động cơ WeiChai WP13L đo hàm lượng kiềm (TBN) theo thời gian đến khi đạt 100.000 km. Mục tiêu xác nhu cầu kéo thời gian thay nhớt lâu hơn từ các OEMs Trung Quốc.

4.Trên động cơ Foton Daimler ISGe4 được thiết kế để đánh giá khả năng duy trì bôi trơn ở điều kiện bình thường trong động cơ off-road.

Các thử nghiệm này cho phép đảm bảo dầu động cơ diesel hiệu suất cao phù hợp với xe tải Trung Quốc. Cũng loại bỏ nhu cầu dầu phải trải qua các thử nghiệm động cơ theo yêu cầu kỹ thuật của API. Có thể không cần thiết cho thị trường Trung Quốc.

Vấn đề của xe tải Trung quốc tại Việt nam.

Động cơ xe tải trung quốc: FAW, DongFeng, WeiChai, Foton được các nhà lắp ráp xe tải Việt nam nhập về nhiều. Các hãng xe như TMT, Thaco,..tập trung vào các loại động cơ này vì giá thành tại Việt nam cần sự cạnh tranh. Theo bài viết trước đây, từ năm 2018, Việt nam đã yêu cầu các loại xe tải nhập khẩu và lắp ráp trong nước phải đạt tiêu chuẩn khí thải Euro4. Nhưng vẫn tồn tại những động cơ chỉ đáp ứng tiêu chuẩn Euro 2,3 lưu thông trên đường. Thế thì có sự khác nhau giữa các thế hệ động cơ này?

Động cơ cũ Euro 2,3 khác gì với động cơ Euro 4, 5? 

Với động cơ Euro (E) 2, 3 cũ thường sử dụng trên các loại động cơ 336, 371, 375, 420 HP (mã lực). Sử dụng bộ kim phun cơ thông thường. Còn với động cơ sử dụng E4,5 sử dụng các công suất 340HP, 380HP, 420HP. Được trang bị bộ kim phun nhiên liệu điện tử đồng thời trang bị thêm một bộ xử lý khí thải gắn bên ngoài động cơ có tác dụng giảm thiểu khí ô nhiễm ra môi trường. Toàn bộ hệ thống được tích hợp trên bảng mạch máy tính gắn với hộp đen.

Đối với xe đầu kéo Mỹ, tiêu chuẩn E5 được xử lý ở khoang trong động cơ, liên quan đến việc hiệu quả sử dụng nhiên liệu. Nhiên liệu cần đốt sạch để thải ra môi trường lượng khí thải cho phép. Nhưng đối với xe Trung Quốc nói chung, bộ xử lý khí thải thường được bố trí bên ngoài. Tức động cơ vẫn hoạt động như thông thường, có thể dù là kim phun cơ hay kim phun điện tử. Khói thải ra môi trường thì sẽ được đưa qua dungdịch chứa chất xúc tác (Ure). Tại đó Khí CO và NOx sẽ phản ứng tại ra CO2 và N2..ít độc hại cho môi trường hơn.

Như vậy, xe tải Trung quốc cần phải trang bị thêm dung dịch xử lý khí thải. Tất nhiên là tốn thêm chi phí, tính bình quân khoảng 2,5-3 Lít Ure cho 100 lít dầu diesel tiêu hao. Hiện tại, dọc các quốc lộ Việt nam đều đã có trang bị cột bơm Ure tại các cây xăng. Tuy nhiên một số địa phương vẫn chưa có sẵn loại dung dịch này bán phổ biến, nên, đôi khi cũng khó tìm mua.

Để giảm chi phí và sự bất tiện, phần lớn xe tải Trung quốc nhập vào Việt nam, sẽ gỡ bỏ bộ xử lý khí thải này. Tất nhiên sau khi đăng kiểm lần đầu. Phần mềm được cập nhật ..lùi về E2,3!

Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc.

Xe tải Trung quốc không kén dầu nhớt. Dầu nhớt nào xài cũng được, vì vòng đời xe Trung quốc ngắn. Suất đầu tư xe Trung quốc nhẹ vốn, chủ xe cũng không căn ke kỹ chuyện dầu nhớt. Tất nhiên khi sử dụng nhớt tốt thì việc bảo dưỡng xe sẽ đỡ cực hơn. Công suất máy sẽ duy trì, thời gian đại tu máy có thể kéo dài.

dau-dong-co-moi-cho-xe-cu

Những xe Trung quốc cũ, thuộc thế hệ E2,3 thì thường chọn mua nhớt có tiêu chuẩn thấp. Đôi khi ở Việt nam thường thấy tìm mua nhớt tại các cây xăng dầu. Các loại chuộng của cánh tài xế như HDX CF/20W50 của ESKA hay Komat HD50 của PLC… Nói chung các loại xe này không kén chất lượng mà kén độ nhớt. Thông thường chọn độ nhớt SAE 20W50 là chuẩn, bí quá thì chọn loại đơn cấp SAE 50 cũng được. Nhưng dạo này ít người bán SAE 50 vì giá thành sản xuất nhớt đơn cấp còn mắc hơn loại đa cấp.

Những xe Trung quốc mới E4,5 thời gian gần đây nên sử dụng API CH-4 hay API CI-4. Đối với dầu nhớt xe tải API CI-4 các hãng lớn thường sản xuất với phụ gia “không tro”, hay SAPS thấp. Hơi dầu bay hơi trên thành xy-lanh theo khói thải qua các bộ lọc bụi PDF không làm vôi khoá các lỗ lọc. Còn xe tải Trung quốc ít trang bị bộ lọc khí thải tuần hoàn ERG nên dầu nhớt không ảnh hưởng. Với bộ lọc xúc tác CRG như đề cập trên cũng ít tác động vì Urê (xúc tác) được bổ sung liên tục. Với lại cũng ít xe tải Trung quốc còn để lại bộ khí thải này, thường bị cắt đi.

Xe tải Trung quốc ít khuyến nghị xài độ nhớt SAE 15W-40, có chăng vài ba lần thay nhớt đầu tiên từ hãng ra. Xe tải Trung quốc thường chở nặng, quá tải nên tốc độ thường không cao. Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc cần màng dầu bôi trơn “dày” (HTHS >3,5cP) thường thấy ở SAE 20W50. Tóm lại, nhớt xe tải Trung quốc dừng lại ở phẩm cấp API CH-4 cũng là hợp lý về kinh tế. ESKA Singapore hay bán sản phẩm Trax Miler 20W50/CH-4 cho các đoàn xe tải Trung quốc và tàu đánh cá máy Weichai.

Ớ phía Bắc và khu vực Tây Nguyên có dòng sản phẩm dầu nhớt động cơ DongFeng, tổng hợp. Khuyến nghị trên 5 vạn kms thay nhớt, nhưng có thể với thời gian này cần đem đại tu máy vì một số trường hợp báo cáo cặn bùn oxy hoá trong lòng máy đã chuyển thành cốc. Đối với xe tải Trung quốc, với độ nhớt cao và thường xuyên hoạt động ở nhiệt độ, tải trọng cao thì chu kỳ thay nhớt không nên quá 10,000 kms.

Theo ESKA Singapore, ngày 12-06-2024.