028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Trang chủ Blog Trang 4

DẦU NHỚT CHO ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ DIESEL CÓ SỬ DỤNG CHUNG?

0
Động cơ xe bán tải được trang bị động cơ diesel nên sử dụng dầu nhớt MaxPro1 D8800/CK-4/5W40 hay Max 6/ ACEA C3/5W30 hay 5W40

Dầu nhớt cho động cơ chiếm 70% tổng sản lượng tiêu thụ dầu nhờn bôi trơn tại Việt nam. Trong đó, dầu nhớt cho động cơ xăng và động cơ diesel đều chiếm những phân khúc quan trọng. Yếu tố về kỹ thuật động cơ cũng như nhiên liệu. Cùng các tiêu chuẩn về khí thải đã ảnh hưởng rất nhiều đến công nghiệp dầu bôi trơn động cơ. Thực tế có thể sử dụng chung được cho cả hai loại động cơ (xăng, diesel). Đối với cùng một loại dầu nhớt khuyến nghị?

Như đã phân tích về đặc tính động cơ của động cơ xăng và diesel ở các bài viết trước. Có sự tương đồng về cơ cấu cơ khí nhưng lại khác nhau về nguyên tắc hoạt động. Tuy nhiên về yếu tố kỹ thuật bôi trơn cho cả hai loại động cơ này là như nhau.

Về lý thuyết: có thể sử dụng chung một loại dầu động cơ cho cả động cơ diesel và xăng.

Theo API ( Viện dầu mỏ Hoa kỳ- American Petroleum Institute) phân loại dầu nhớt cho động cơ:

+Đối với động cơ xăng: ký hiệu S (S-Service, dầu thay tại trạm bảo dưỡng, hay spark, kiểu đánh lửa trong động cơ xăng)

SA, SB, SC, SE, SF, SG, SH, SJ, SL, SM, SN
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, SG là dầu nhớt động cơ xăng sản xuất năm 1989, SH năm 1992, SM năm 2004. Đối với dòng SA,SB,SC,SE,SF hiện nay đã quá lạc hậu do không đáp ứng yêu cầu chất lượng.

+Đối với động cơ Diesel: ký hiệu C (C-commercial, dòng vận tải thương mại, hay compression, kiểu nén nổ của động cơ diesel)

CA, CB, CC, CD(2,4), CE, CF(2,4), CH4, CG4, CI(4, plus), CJ4
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, CF4 là dầu nhớt động cơ diesel 4 kỳ sản xuất năm 1991, CJ4 cho năm 2006.

Một số tương đồng giữa 2 loại dầu nhớt.

Thông thường, theo API và các Hiệp hội khác như ACEA, ILSAC và  OEMs…  đặt ra các tiêu chuẩn. Các hãng sản xuất phụ gia phải thử nghiệm các tiêu chuẩn đó trong động cơ mô phỏng.  Ở môi trường phòng thí nghiệm để đo các chỉ tiêu theo quy định , kết quả phải vượt qua tiêu chuẩn quy định. Dầu nhớt cho động cơ xăng sẽ thử nghiệm một số tiêu chuẩn khác dầu nhớt cho động cơ diesel.

Ví dụ: CF-4/SG là dầu cho động cơ diesel (dòng sản xuất năm 1991) và cả xăng (dòng sản xuất năm 1989). Trong đó ưu tiên cho động cơ diesel (CF-4 đứng trước).

Điều này được giải thích là do các thử nghiệm dầu nhớt có API CF-4 trên động cơ xăng mô phỏng trong phòng thí nghiệm vượt qua các chỉ tiêu API quy định đối với dầu SG ( HTHS-High Temperature High Shear, NOACK-độ bay hơi, Sulfated Ash-tro sulfate)

Một số khác biệt giữa 2 loại dầu nhớt.

Hiện nay, với tiêu chí cho dầu động cơ: tiết kiệm nhiên liệu (sử dụng dầu độ nhớt thấp, đa cấp). Phù hợp với tiêu chuẩn về khí thải (thông thường Euro 5) khuynh hướng sự khuyến nghị sẽ CHUYÊN BIỆT.  Đối với dầu nhớt 2 loại động cơ sử dụng xăng và diesel:

+ Độ nhớt động cơ xăng thường thấp hơn động cơ diesel. Một phần vì điều kiện tốc độ thực tế và tải trọng, thêm vào đó là tâm lý sử dụng. Tải nặng yêu cầu màng dầu bôi trơn dày. Nhưng thực tế, tải trọng không phụ thuộc vào màng dầu bôi trơn mà phụ thuộc độ bền của màng dầu.

+ Các yếu tố kỹ thuật phụ gia khác nhau: động cơ xăng chú ý vào yếu tố tính phân tán tốt. Trong khi đó vấn đề lưu huỳnh trong diesel lại chú ý đến tính kiềm (TBN-Total Base Nuber) trong dầu nhớt động cơ diesel. Tuy nhiên, hiện nay dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh khá thấp: 0,001% (Euro V). Các hãng sản xuất dầu nhớt động cơ diesel với API CH-4 và CI-4, CK-4, TBN luôn >10 mgKOH/g?

+ Bộ lọc bụi (DPF) trong động cơ diesel khắc nghiệt hơn trong động cơ xăng. Dầu nhớt sẽ bị lẫn nhiều muội than và nhiệt độ tăng cao hơn. Trong khi đó bộ lọc khí tuần hoàn EGR trong động cơ xăng tăng lượng khí nóng trong buồng đốt sẽ sinh nhiều sản phẩm oxy hoá hơn.

+ Phụ gia cho động cơ diesel chứa nhiều (Lưu huỳnh, Phốt pho) -SAPS sẽ tác động nhiều hơn cho các bộ lọc khí xúc tác loại trừ khí NOx : SCR (Selective Catalytic Reduction).

Ngoại lệ

Như vậy, hiện nay hầu hết các hãng dầu nhớt đều có sản phẩm riêng cho động cơ xăng và diesel. Đều này xuất phát từ sự nghiên cứu kỹ thuật và cân bằng lợi ích của người sử dụng. Tuy nhiên, có ngoại lệ:

Đối với các dòng xe tải thương mại, ô tô (PCMO), có xu hướng sử dụng chung dầu động cơ. Không phân biệt là động cơ xăng hay dầu diesel. Điều này lý giải một phần các hãng sản xuất dầu nhớt đã cân bằng các yếu tố ảnh hưởng. Dầu nhớt phù hợp sử dụng cả 2 loại nhiên liệu. Dầu nhớt sản xuất đáp ứng được điều kiện vận hành cũng như bảo vệ của 2 loại động cơ. Đó là đáp ứng phần cứng bao gồm cả các bộ lọc khí thải. Phần tính năng đáp ứng với màng dầu bền do sử dụng dầu gốc tổng hợp,  phụ gia chuyên biệt. Tiết kiệm nhiên liệu với độ nhớt thấp cùng với khả năng chống oxy hoá là yêu cầu bắt buộc.

Tương lai sẽ áp dụng điều này cho tất cả các dòng dầu nhớt động cơ còn lại. Giải quyết nhiều yếu tố như nhiên liệu, nguyên liệu và sự nghiên cứu về cơ khí. Mặc khác tồn kho là điều kiện để đạt hiệu quả cho người sử dụng và hãng dầu nhớt.

Theo Eska Singapore, 27.05.2024, cập nhật
(Dầu nhớt của Chuyên gia)

 

 

 

Shell bán cụm công nghiệp hoá dầu tại Singapore!

0

Dầu nhớt Shell không nằm trong thoả thuận được bán tại khu phức hợp lọc dầu của Shell tại Singapore.

Liên doanh, CAPGC Pte., được thành lập với công ty kim loại và năng lượng Thụy Sĩ -Glencore và công ty hoá chất Chandra Asri của Indonesia.

Shell đề cập đến khu phức hợp đang bán là khu phức hợp Năng lượng và Hóa chất. Được trải rộng trên hai hòn đảo ở phía nam của Singapore, Đảo Jurong và Pulau Bukom. Cơ sở Pulao Bukom bao gồm nhà máy lọc dầu 237.000 thùng dầu thô/ngày. Cùng với một nhà máy dầu gốc 386.000 tấn/năm. Song song nhà máy sản xuất  ethylene 1,1 triệu tấn/năm.

Các cơ sở trên đảo Jurong rộng 60 ha và sản xuất các hóa chất như ethylene oxide, ethoxylates, monome styrene và propylene oxide.

Công ty đã không tiết lộ giá bán, nhưng phải cần sự chấp thuận của các cơ quan quản lý.

Một năm trước, Shell đã thông báo rằng họ đang rao bán khu phức hợp này.  Một phần trong nỗ lực không ngừng nhằm “nâng cấp” hoạt động kinh doanh hóa chất.  Và những nỗ lực mới để giảm lượng khí thải carbon của công ty.

Shell đã từng xem xét nâng cấp nhà máy dầu gốc để sản xuất dầu Nhóm II nhưng đã từ bỏ ý tưởng đó trước khi đưa tổ hợp này ra bán.

Nhà máy sản xuất dầu nhớt Shell không nằm trong thoả thuận này. Tại Singapore, Shell pha chế có sử dụng thử nghiệm 5% dầu “tinh chế” và chỉ được bán qua Malaysia tiêu thụ, theo nguồn tin.

Theo ESKA Singapore, tổng hợp, ngày 19-05-2024.

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 ở Việt Nam sử dụng được bao nhiêu ngàn kms?

0
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 sử dụng được bao nhiêu kms thì thay? Riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt, câu trả lời là “tuỳ”!

Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4
Dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4

Theo ESKA, số kms để thay dầu nhớt động cơ Diesel phụ thuộc vào: tình trạng xe đã sử dụng bao lâu, tuyến đường vận hành (dài hay ngắn), tải trọng của xe (đúng tải hay quá tải) và chất lượng của nhiên liệu (diesel). Điều kiện đường xá của Việt Nam không cho phép động cơ diesel hoạt động hoàn hảo và việc thay đổi tốc độ thường xuyên (nhanh sang chậm, chậm sang nhanh hay dừng) cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời gian sử dụng dầu nhớt.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dầu nhớt động cơ.

1. Động cơ và tải trọng

Ở Việt Nam, động cơ thường hoạt động quá tải làm nhiệt độ động cơ tăng rất cao. Một phần ảnh hưởng đến áp lực lên màng dầu bôi trơn, phần khác làm cho độ nhớt của dầu bôi trơn rất thấp, khó duy trì chế độ bôi trơn thủy tĩnh (dynamic lubricating) liên tục. Nếu dầu nhớt không được pha chế với tiêu chuẩn HTHS (High Temp High Shear: là điều kiện độ nhớt duy trì ở nhiệt độ cao tùy theo khuyến nghị của nhà sản xuất động cơ-OEMs) thì màng dầu sẽ vỡ hình thành các vết loang lỗ theo bôi trơn giới hạn (boundary lubricating).

Trước đây, đối với SAE 20W50, min HTHS: 3.7 mPa.s hay thông dụng SAE 15W40, min HTHS: 3.5 mPa.s, nhưng sau này các OEMs (Châu Âu và Mỹ) khuyến cáo đối với SAE XW30/40, HTHS trong giới hạn 2.9-3.2 mPa.s. Một phần quan điểm ma sát thủy tĩnh càng ít (độ nhớt) thì động cơ càng tiết kiệm nhiên liệu. Hơn thế nữa, đối với các OEMs Nhật, hiện nay, họ khuyến nghị SAE XW16-20 với HTHS min 2.6 mPas. Theo quan điểm độ chính xác chế tạo cơ khí động cơ rất cao nên khoảng cách giữa các bề mặt chi tiết chuyển động càng nhỏ nên màng dầu bôi trơn càng mỏng.

 

Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ
Xu hướng độ nhớt động cơ tại thị trường Bắc Mỹ

 

2. Chất lượng nhiên liệu (Diesel)

Việt Nam đang lưu hành thông dụng nhất là Diesel 0.05S (500 ppm- phần triệu Lưu huỳnh). Lưu huỳnh trong nhiên liệu càng cao ảnh hưởng:

1. Động cơ đốt cháy tạo các khí SOx, kết hợp với hơi nước tạo hình thành các Acid vô cơ. Các Acid này gây ăn mòn kim loại, gỉ và làm suy thoái chất lượng dầu nhớt.

2. Để đối phó, dầu nhớt cho động cơ Diesel thường sử dụng phụ gia tẩy rửa cao hay tăng chỉ số TBN (Total base Number- Trị số Kiềm tổng) để một phần trung hòa lượng acid do lưu huỳnh cháy sinh ra. Vô hình dung, trong dầu nhớt được đưa vào các thành phần kim loại gốc Kiềm thổ (Canxi, Mg, Kẽm,..), phi kim Lưu huỳnh (S)Phốt pho (P) là các hóa chất thành phần trong phụ gia. Dưới tác động nhiệt độ cao. Các kim loại hình thành Tro Sulphat (Sulfate Ash-SA).

3. Chính các thành phần: SA, S, P (gọi chung là SAPS) là tác nhân làm tắc các bộ lọc khí thải theo tiêu chuẩn Euro 4 và 5, bao gồm các bộ lọc bụi (DPF) và lọc xúc tác ERG.

Tuy vậy, năm 2018, Petrolimex cũng cố gắng bán sản phẩm diesel 0.001S, đạt tiêu chuẩn Euro5. Nhưng đường xa vạm dặm, trên đường thiên lý tìm đổ dầu Diesel 0.001S của Petrolimex thật là bất tiện.

3. Điều kiện vận hành

Khi động cơ hoạt động với điều kiện nhiệt độ thấp do tốc độ chậm, đường xá đông đúc hay biển báo hạn chế tốc độ; chế độ nén và đốt nhiên liệu không hoàn hảo hay nhiên liệu không cháy hết. Thông thường động cơ ra nhiều khói đen là muội than (Carbon) do Diesel cháy ở nhiệt độ thấp.

Trong tất cả điều kiện của động cơ, dầu nhớt thường bị oxy hóa bởi nhiệt độ và không khí. Ở nhiệt độ cao, dầu nhớt sẽ bị “cracking” hay bị phân hủy bởi nhiệt tạo ra các thành phần có cấu trúc phân tử ngắn hơn. Hay kiểm tra độ nhớt động học thường giảm so với ban đầu thay nhớt rơi vào trường hợp này.

Ở nhiệt độ thấp, dầu nhớt bị oxy hóa bởi nhiệt và không khí (oxy) tạo các thành phần acid và hợp chất hữu cơ (dạng gum, bùn). Dạng này thông thường làm cho tính acid trong dầu nhớt tăng lên và làm độ nhớt tăng lên.

Đặc biệt đối với các nhãn hiệu sản xuất “đối phó” sử dụng nhiều trong công thức dầu gốc có độ nhớt thấp kết hợp tăng độ nhớt bởi các loại polymere (EPDM, Ethyl-Propyl Di- Mers). Một phần dầu gốc bị cracking và bay hơi, một phần polymer bị oxy hóa làm cho dầu nhớt sử dụng càng tăng độ nhớt hình thành các dạng bùn nhão.

Dẫn đến sự ra đời của dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus

Theo tất cả phân tích các yếu tố ảnh hưởng như trên, tại Việt Nam, đang dần thay đổi thói quen sử dụng dầu nhớt động cơ Diesel có chất lượng cao như API CI-4/CI-4plus và cả API CJ-4. Theo đó các hãng cũng tăng cường sản xuất và marketing các loại này rất nhiều. Một phần cũng do giá bán cao và lợi nhuận tốt.

Tất cả các hãng dầu nhớt nổi tiếng tại Việt Nam đều sản xuất cấp chất lượng API CI-4 với TBN (Chỉ số kiềm tổng) rất cao (10.5-11.5 mgKOH/g) một phần do nhiên liệu Diesel phổ biến 0.05S và trước đây về khí thải Việt Nam quy định mức Euro 2. Ở mức này không cần phải các loại lọc khí thải cao siêu nên thành phần SAPS (Sulfate Ash, Photpho, Lưu huỳnh) ở mức cao.

Dạo quanh thị trường: ĐA SỐ CÁC HÃNG PHA CHẾ NỔI TIẾNG TẠI VIỆT NAM PHA CHẾ dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 LÀ DẦU KHOÁNG như Castrol, Shell, Total,…

Một số hãng nhập khẩu như GS (Hàn quốc) Valvoline (Singapore)ESKA (Singapore) sử dụng dầu gốc BÁN TỔNG HỢP.

Giữa dầu gốc khoáng và dầu gốc bán tổng hợp rất KHÁC NHAU về thời gian sử dụng. Dầu gốc khoáng (nhóm 2) tốc độ oxy hóa/thoái hóa dầu nhanh hơn (nhóm 3) vì vẫn tồn tại thành phần lưu huỳnh (S) trong dầu gốc là xúc tác thúc đẩy quá trình oxy hóa dầu và các thành phần poly-aromatic khác.
Đối với dầu bán tổng hợp Chỉ số độ nhớt (Viscosity Index) cao hơn dầu gốc khoáng, không xét về yếu tố bổ sung phụ gia.

Bao nhiêu kms thì thay dầu đối với dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4?

Câu trả lời là “tùy” bạn hỏi nhãn hiệu nào, chỉ riêng về quan điểm của người sản xuất dầu nhớt. Nhưng thông thường câu trả lời là từ 10,000 – 12,000 kms. Đây là câu trả lời thể hiện “thói quen” không có luận cứ về khoa học. Để xác định thời gian thay dầu của một sản phẩm yêu cầu phải theo dõi các thử nghiệm trên nhiều động cơ trong suốt thời gian sử dụng .

ESKA đã thử nghiệm trên đoàn xe H.N trong suốt 1 năm qua để theo dõi chất lượng dầu nhớt động cơ TRAX EXTRA MILER API CI-4 plus. Về các chỉ tiêu lý tính, hóa tính và tình trạng động cơ cũng như ghi nhận số kms hành trình.

ESKA sản xuất dầu nhớt động cơ Diesel API CI-4 Plus* với công nghệ SYN TECH (Tổng hợp) có thể sử dụng đến 20,000 kms trong điều kiện ở Việt Nam với nhiên liệu Diesel 0.001S theo kết quả thử nghiệm và tính toán từ Chuyên gia.

(*) API CI-4 Plus : được giới thiệu 9/2004 với thử nghiệm khắc khe hơn API CI-4 ở chỉ tiêu hạn chế cặn bồ hóng và bảo toàn độ nhớt (MACK T 11 TEST) cho động cơ diesel 4-kỳ tốc độ cao với cả bộ lọc tuần hoàn EGR.

Cho đến nay, chỉ có Chevron và ESKA đưa ra khuyến cáo cho Dầu bán tổng hợp cấp API CJ-4 và API CI-4 Plus với hành trình Kms sử dụng và thử nghiệm cụ thể.

ESKA tổng hợp.
Dầu nhớt của Chuyên gia.

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới

0

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới cần phải hiểu điều kiện vận hành trong một môi trường khắc nghiệt với nhiệt độ, áp lực và bụi bẩn, nước.

Dầu thuỷ lực được sử dụng nhiều trong hệ thống công nghiệp. Nhưng cũng thông dụng trong ngành vận tải, thiết bị cơ giới, máy móc công trình. Dầu thuỷ lực có những tác động tiêu cực khi phản ứng với môi trường khắc nghiệt.

Sự khác biệt của thiết bị cơ giới và hệ thống công nghiệp là  điều kiện vận hành. Sự khắc nghiệt của nhiệt độ cũng như áp suất nghiên về thiết bị cơ giới. Khi lưu lượng tuần hoàn cao, nhiệt độ duy trì mức cao và tiếp xúc nhiều với không khí. Dầu thuỷ lực sẽ nhanh thoái hoá hơn trong hệ thống thuỷ lực thiết bị cơ giới. Môi trường nhiều bụi bẩn của thiết bị cơ giới làm cho dầu nhanh chóng bị nhiễm bẩn bởi hạt và hơi ẩm. Vậy nên chọn dầu cho thiết bị thuỷ lực máy cơ giới như thế nào?

Tính chất của dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Trong các bài viết: chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới, máy công trình và tại sao? Eska đã thảo luận đến một số loại dầu thuỷ lực:

  • Đa cấp so với đơn cấp?
  • Có chất tẩy rửa so vơi không có chất tẩy rửa?
  • Chống mài mòn so với không chống mài mòn?

Xem thêm:Dầu thuỷ lực nào sử dụng trong máy cơ giới và tại sao? (Phần 2)

Cho nên, chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới không đơn giản. Cần phải hiểu môi trường làm việc, điều kiện vận hành và có một chế độ theo dõi thường xuyên để duy tu bảo dưỡng hợp lý. Vì sao?

Dầu thuỷ lực cho thiết bị cơ giới thường xuyên bị nhiễm bẩn.

Trong vận hành, dầu thuỷ lực thường bị nhiễm bẩn từ môi trường bên ngoài như, nước, bụi, đất. Hay ngay từ bên trong do dầu suy thoái và vật liệu bị mài mòn.

Sự nhiễm bẩn do nước và hơi ẩm.

Nước gây ô nhiễm có thể gây hại như các hạt cứng và trong một số trường hợp còn có thể tác hại hơn.

Nước trong dầu thủy lực:

 – Làm thoái hoá một số chất phụ gia và phản ứng với các chất phụ gia khác tạo thành các sản phẩm phụ ăn mòn tấn công một số kim loại. Hình thành a xít chẳng hạn.

– Giảm độ bền màng bôi trơn, khiến các bề mặt quan trọng dễ bị mài mòn và ăn mòn. – Giảm khả năng lọc và làm tắc nghẽn bộ lọc. Hình thành cặn bùn do oxy hoá trên đường ống và các lọc.

 – Giảm khả năng giải phóng không khí của dầu.

– Tăng khả năng xâm thực xảy ra.

Ô nhiễm nước quá mức có thể gây ra sự ăn mòn của các bộ phận kim loại.

Một lớp oxit hình thành trên bề mặt kim loại. Chuyển động bề mặt sau đó chà xát lớp oxit, hình thành các hạt oxit lẫn trong dầu. Khi các oxit này cứng hơn các vật liệu thành phần sự hao mòn ăn mòn xảy ra. Các thành phần dễ bị ăn mòn bao gồm tất cả các vòng bi, thành xi lanh và bộ vantruyền.

Luôn luôn kiểm soát ô nhiễm nước ở mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý, nhưng chắc chắn dưới điểm bão hòa của dầu ở nhiệt độ hoạt động. Và phòng bệnh hơn chữa bệnh. Giống như tất cả các hình thức ô nhiễm khác, ngăn chặn sự xâm nhập của nước rẻ hơn mười lần so với loại bỏ nó khỏi dầu.

Sự nhiễm bẩn do hạt cứng sinh ra trong hệ thống thuỷ lực.

Bề mặt kim loại không bao giờ hoàn toàn mịn. Tiếp xúc giữa các cạnh bề mặt gồ ghề gây ra ma sát. Mặc dù các bề mặt này sẽ được tách biệt hoàn toàn dưới sự bôi trơn màng chất lỏng hoàn toàn. Trong chế độ bôi trơn biên hay hỗn hợp, chúng có xu hướng tiếp xúc với nhau, gây ra mài mòn do bám dính. Sự tiếp xúc này dẫn đến nhiệt độ cao tạo ra hiệu ứng hàn hoặc liên kết với nhau. Trên thực tế, liên kết có thể mạnh hơn chính độ cứng kim loại. Kết quả là các hạt bị cắt từ bề mặt ma sát.

Sự bám dính có thể diễn ra trong các trường hợp bình thường: đột nhập từ bên ngoài hoặc do cọ xát. Khi quá tải, hoặc trong trường hợp không có các phụ gia thích hợp, độ bám dính có thể rất phá hủy và dẫn đến hỏng hóc và hao mòn sớm. Các nguyên nhân điển hình cho sự bám dính bao gồm tải trọng, tốc độ hoặc nhiệt độ cao; bôi trơn không đủ; thiếu phụ gia chống mài mòn; và nhiễm bẩn từ bên ngoài. Các thành phần nhạy cảm với độ bám dính bao gồm vòng piston và xi lanh, vi sai , truyền động.

Về các hạt

Các hạt có thể rất phá hủy và là một đóng góp đáng kể cho sự hao mòn. Chúng cũng có thể là chỉ số chính xác về các vấn đề trong máy. Những hạt này có thể lớn (chẳng hạn như một mảnh kim loại) hoặc nhỏ (như bụi bẩn hoặc bụi)

Sau đây là một số nguồn hạt trong hệ thống:

      • Mài mòn: Khi hao mòn, các hạt có khả năng mài mòn được tạo ra vào dầu.

  • Ăn mòn: Ăn mòn tạo ra các oxit di chuyển trong dầu.
  • Ô nhiễm bên ngoài: Bụi, bụi bẩn và các chất gây ô nhiễm không khí khác có thể xâm nhập vào hệ thống thông qua ống thở, cổng/cửa nạp dầu.
  • Quy mô và rỉ sét trong hồ chứa: Các hồ chứa và đường ống lớn có thể bị rỉ sét và ăn mòn, tạo ra các mảnh vụn.
  • Suy thoái chất bôi trơn: Khi nguồn gốc của dầu thuỷ lực xuống cấp, các sản phẩm phụ rắn được sinh ra.

 

Chọn dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới.

Dầu thuỷ lực PURE FLOW HLP Eska Singapore

Đối diện với điều kiện hoạt động khắc nghiệt, việc chọn dầu thuỷ lực phải đáp ứng các yếu tố:

+ Chống mài mòn. Phụ gia chống mài mòn cung cấp bảo vệ chống ma sát và mài mòn trong điều kiện màng biên khiêm tốn. Chúng tạo thành một màng hóa học, hoặc lớp phủ bảo vệ, trên bề mặt kim loại cho phép các bộ phận chuyển động di chuyển với nhau với ít điện trở và tổn thất kim loại. Quan trọng là hàm lượng ZDDP trong dầu thuỷ lực thiết bị cơ giới. Một số dầu thuỷ lực AW (chống mài mòn) hiện nay không đủ hàm lượng ZDDP bảo vệ cho một hệ thống thuỷ lực hoạt độ như máy công trình hay thiết bị cơ giới.

+ Dầu gốc có tính chống oxy hoá tốt. Một số loại dầu gốc còn chứa aromatic ( hợp chất đa vòng) nhất là API Nhóm 1 hay dầu tái chế (recycle oil). Các loại dầu này sẽ sớm bị oxy hoá bởi nhiệt độ cao. Dễ nhận thấy các loại dầu thuỷ lực giá rẻ tại thị trường Việt nam lạm dụng EPDM ( Ethyl-Propyl Dimere) là một loại polymer tăng độ nhớt/Chỉ số độ nhớt, cũng sớm bị tách ra trong quá trình hoạt động tạo cặn bùn trong hệ thống.

Cần tư vấn thêm: email: eska.hainguyen@gmail.com

Theo ESKA Singapore, ngày 11-05-2024

Dầu nhớt máy nông nghiệp|Mưa đầu mùa!

0

Dầu nhớt cho máy nông nghiệp là một phân khúc hẹp nhưng nhiều tiềm năng. Việt Nam là một nước nông nghiệp đang hiện đại hoá với sản lượng lúa gạo cao. Một phần ngoại tệ thu được từ xuất khẩu gạo chiếm tỷ trọng cao trong cán cân ngoại thương. Liệu nông nghiệp Việt Nam tương lai có thuận lợi?

Mưa đầu mùa ở miền Nam bắt đầu khi gió phơn Tây Nam thổi mạnh, mùa gió chướng kết thúc. Khúc miền Trung bắt đầu mùa nắng hạn, nồm ẩm phía Bắc là sự giao thoa giữa hai luồng gió, Tây Nam và Đông Bắc. Rét nàng Bân tháng Ba có thể lạnh. Nhưng năm nay không lạnh!

Dầu nhớt máy nông nghiệp phục vụ cho vụ mùa Đông-Xuân ( 2024)

Cả vùng Giang Thành, giáp Hà Tiên kéo dài qua Tịnh Biên, Tri Tôn, ngập trong khói đốt đồng. Chân rạ còn sót lại nằm chơ rơ. Kênh Vĩnh Tế chảy từ Châu Đốc xuống biển Tây Nam vô mùa kiệt nước. Cánh đồng tứ giác Long Xuyên kéo qua tận Kiên Giang, Hậu Giang nắng khô khốc. Tà Pạ chỉ còn màu xanh của vài cây thốt nốt loe hoe …giữa đồng. Chờ mưa!

Thông tin từ Cục xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), hết Quý 1/2024 xuất khẩu gạo đạt 2,18 Triệu tấn. Thu về 1.43 tỷ USD, so với cùng kỳ năm 2023 tăng 17,6% về lượng. Tăng 45,5% về kim ngạch và tăng 23,6% về giá.

Mưa đầu mùa có lúc rớt hột, nhanh như một cơn gió, mưa chưa kịp ướt mặt lộ thì nước đã bốc hơi. Có vùng, mưa xối xả, trời đất ầm ì, tối sầm, trời như trút nước…Mưa đầu mùa bắt đầu nhiều từ miệt biên giới phía Nam rồi lan dần cả vùng Nam bộ. Nghe trong hơi gió mùi của hơi ẩm, mùi của đồng bằng châu thổ là…mưa, báo hiệu một mùa vụ gieo hạt bắt đầu.

Sản xuất lúa gạo. Thế giới vẫn phụ thuộc vào thời tiết. Tại Ấn Độ, Trung Quốc và cả Châu Âu đang trải qua đợt hạn hán cao nhất trong vòng 20 năm qua. Cán cân lương thực sử dụng gạo thay đổi khi lượng lúa mỳ sản xuất từ các nước này bị ảnh hưởng bởi thời tiết hay thậm chí bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến Nga-Ukraine. Biến đổi khí hậu ngày càng bất thường.

Cơ khí hoá sản xuất nông nghiệp. Dầu nhớt máy nông nghiệp sẽ theo sau.

Sản xuất lúa, gạo ở Việt nam cũng phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Nhưng ở miền Nam khác miền Bắc. Ruộng ở miền Nam đã hầu hết “bỏ thửa”, phá ranh, để trở thành cánh đồng mẫu lớn. Các vùng lúa từ Đồng Tháp Mười cho đến xứ An Giang, xuống tận Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau. Đồng ruộng cò bay thẳng cánh, là điều kiện tốt để cơ giới hoá chuyện làm lúa.

Nhắc đến chuyện làm ruộng, thời nay không cực khổ “một nắng hai sương” như hồi trước. Chủ ruộng có thể thuê làm…tất tần tật! Từ làm đất, xuống giống, bón phân, trừ rầy cho đến thu hoạch và..cuộn rơm. Đều cơ giới hoá được hết. nên nông dân giờ rất nhàn. Nhờ vậy mới phát triển được ngành cơ khí nông cụ. Hay cũng làm giàu cho mấy hãng máy nông nghiệp như Kubota, Yanmar,…và cả Zoomlion.

“Thị trường Máy Nông nghiệp Việt Nam được dự báo sẽ đạt tốc độ CAGR là 11,5% trong giai đoạn dự báo (2020-2025). Việc thuê máy móc nông nghiệp theo yêu cầu có thể thấy ở Việt Nam.  Do sản xuất máy móc nông nghiệp tại địa phương còn thấp.

 Phân khúc máy kéo là phân khúc chính của thị trường máy nông nghiệp Việt Nam và chiếm gần một nửa thị phần. Năm 2021, Việt nam nhập khẩu khoảng 2.000 tỷ VNĐ máy nông nghiệp, chủ yếu máy kéo. Trong khi đó, dầu nhớt máy nông nghiệp chủ yếu được sản xuất trong nước.

Dầu nhớt máy nông nghiệp, gặt đập liên hợp.

Nhiều hãng dầu nhớt trước đây tập trung nhiều cho phân khúc dầu nhớt động cơ tàu thuyền đánh bắt thuỷ hải sản. Có nhãn hiệu bỏ hẳn phân khúc dầu nhớt cho máy nông nghiệp như Castrol-BP. Có nhãn hiệu máy nông nghiệp như Kubota, Yanmar… làm luôn dầu nhớt cho máy nông nghiệp của họ, bán giá rất cao. Sự thức tỉnh của nhiều hãng kể từ đây khi với thị trường ngách như có sản lượng và lợi nhuận tốt. Đây là loại dầu nhớt mang tính kỹ thuật cao vì là loại dùng cho cả hệ thống phanh (thắng), truyền động hộp số và thuỷ lực… cho máy cày, gặt đập liên hợp. Trong khi đó, dầu nhớt sử dụng cho động cơ là loại riêng.

Người nông dân vốn dĩ tiết kiệm, sử dụng dầu nhớt giá rẻ cũng do không hiểu biết, cũng do mấy ông thợ sửa máy muốn lời nhiều nên thay nhớt rẻ mà không đúng chức năng. Chỉ có những người đầu tư vài ba máy gặt thuê, chạy đồng này sang đồng khác…mới tiếc tài sản bạc tỷ nên sử dụng dầu nhớt đúng cho máy. Eska có sản phẩm Argitrans HVLP 68, đúng tiêu chuẩn UTTO và STOU cho máy cày, gặt đập liên hợp.

Nông nghiệp Việt Nam liệu có tương lai?

Cho đến hiện nay, Việt nam vẫn là nước nông nghiệp. Hơn 80% đất đai dùng cho sản xuất nông nghiệp và 70% dân số sống ở nông thôn. Nông nghiệp là trụ đỡ kinh tế cho Việt nam qua nhiều thời kỳ khó khăn. Mặc dù, Việt nam vẫn muốn tiến lên thành một nước công nghiệp. Có thể tỷ trọng giá trị đóng góp vào GDP của nông nghiệp còn thấp. Trong khi đó lấy đất đai làm khu công nghiệp để sản xuất công nghiệp, thu hút đầu tư nước ngoài…mau giàu hơn. Nông dân mất đất đai là cũng vì vậy..! Nhiều phận đời ly hương lưu lạc về tận…Bình Dương. Làm mướn!

Vậy tại sao không tập trung công nghiệp hoá nông nghiệp? Mong làm nông nghiệp chất lượng cao từ giống, phương thức sản xuất và sản phẩm chất lượng cao…Người dân mong hướng dẫn, chỉ dạy từ nhà nước, chuyên gia như mong…mưa đầu mùa!

Miền Tây sẽ đối mặt với việc thiếu nước ngọt khi kinh đào Phù Nam của xứ Cam hoàn thành. Theo đó khoảng 50% lượng nước sông Mekông  sẽ chảy qua kênh Phù Nam, các chuyên gia ước lượng. Hệ thống sông Tiền và sông Hậu sẽ thiếu nước ngọt. Cả một vùng đất đai trù phú vùng hạ lưu sẽ đối mặt với hạn mặn vào mùa khô. Người Nam bộ liệu có còn hào sảng không lo cái ăn như ngày trước? Có thể tương lai nông nghiệp Việt Nam sẽ thay đổi cơ cấu khi nuôi trồng thuỷ sản nước lợ lên ngôi. Cánh đồng trù phú sẽ chỉ còn ở vùng lõi Long-Châu-Sa?

Sáng nay mưa đầu mùa rớt hột ở Sài Gòn. Sấp nhỏ đi thi cuối kỳ được hưởng cái mát của đất trời, tuy có ướt chút nhưng có lẽ sẽ thương…mưa!

Theo ESKA Singapore, 4-5-2024, cập nhật!

Trong bài viết có sử dụng số liệu, tài liệu từ internet.

 

Phụ gia dầu nhớt

0

Phụ gia dầu nhớt là một phần của sản phẩm hoàn chỉnh dầu bôi trơn và các ứng dụng khác trong công nghiệp. Nhưng phụ gia dầu nhớt được sử dụng nhiều nhất cho động cơ.

Có bốn nhà cung cấp phụ gia dầu nhớt lớn trên thế giới. Các công ty trong ngành gọi là Big Four: Infineum, Lubrizol, Afton Chemical và Chevron Oronite. Các công ty này  sản xuất phần lớn phụ gia của ngành dầu nhớt.

Bản đồ trên định vị các nhà máy phụ gia của Big Four trên toàn cầu. Tại Jurong Island (Singapore) có hiện diện của Afton, Infineum và Oronite.

Eska Singapore tại Jurong Island sử dụng các loại phụ gia của các hãng trên. Ngoài ra còn có BASF từ Đức cho một số ngành công nghiệp đặc biệt, như dầu cán nguội, dầu MWF,.. Nhãn hiệu EskaMaxPro1 với đội ngũ chuyên gia hợp tác với các hãng phụ gia nghiên cứu các sản phẩm cho dầu động cơ (ICE) với tiêu chí hiện đại phù hợp:

  • Tăng cường độ sạch của piston
  • Cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu.
  • Bảo vệ chống đánh lửa trước ở tốc độ thấp (LSPI)
  • Điều chỉnh để phù hợp với việc tăng cường áp dụng các bộ lọc nhiên liệu xăng (GPF) đối với dầu cho ô tô.
  • Giảm hao mòn/mài mòn theo thời gian
  • Tăng cường khả năng bơm
  • Khả năng tương thích với vật liệu của seal kín khít đàn hồi.

Khuynh hướng dầu nhớt cho ô tô và xe tải nặng sử dụng độ nhớt thấp được Eska đề cập trong các bài viết trước đây.

Theo ESKA Singapore, 4-5-2024

Chọn dầu thuỷ lực như thế nào cho hệ thống công nghiệp?

0

Chọn dầu thuỷ lực thế nào?

Dầu thuỷ lực là một loại dầu nhớt sử dụng phổ biến trong ngành vận tải, thiết bị cơ giới. Nhưng khối lượng nhiều nhất là trong hệ thống công nghiệp. 

Sự khác biệt của thiết bị cơ giới và hệ thống công nghiệp là trong điều kiện vận hành. Sự khắc nghiệt của nhiệt độ cũng như áp suất, lưu lượng nghiên về thiết bị cơ giới. Tại đó, lưu lượng tuần hoàn cao, nhiệt độ duy trì mức cao và tiếp xúc nhiều với không khí. Dầu thuỷ lực sẽ nhanh thoái hoá hơn trong hệ thống thuỷ lực thiết bị cơ giới. Môi trường nhiều bụi bẩn của thiết bị cơ giới làm cho dầu nhanh chóng bị nhiễm bẩn bởi hạt và hơi ẩm. Vậy nên chọn dầu cho hệ thống công nghiệp và thiết bị thuỷ lực máy cơ giới như thế nào? Có sự khác nhau giữa hai loại dầu này?

Chọn dầu thuỷ lực thế nào cho hệ thống công nghiệp?

Đặc tính của dầu thuỷ lực.

Thông thường, dầu thuỷ lực có đặc tính chung là chống mài mòn vì lưu lượng dòng chảy của dầu sẽ tuần hoàn qua cánh bơm, nhông, trục của bơm (tuỳ theo kiểu của bơm). Sự ma sát giữa dòng chất lỏng và bề mặt kim loại sẽ sinh mài mòn. Phụ gia trong dầu thuỷ lực sẽ ngăn chặn hay hạn chế sự mài mòn này. Về lý thuyết thì phụ gia sẽ tạo một lớp bám dính trên bề mặt kim loại ngăn cản dòng chảy lưu chất ma sát với bề mặt kim loại.

 vấn đề là:

+ Dầu thuỷ lực chứa đầy đủ phụ gia để bao phủ hết toàn bộ bề mặt kim loại của bơm?

Không ai trả lời đầy đủ câu hỏi này, vì tuỳ theo diện tích bề mặt, lưu lượng của bơm. Không phải tất cả phụ gia (thông thường chứa ZnDDP) đều bảo vệ bề mặt của bơm. Một phần lớn phụ gia sẽ tổn thất ở đường ống, bồn chứa và sẽ suy thoái theo thời gian. Các OEMs về thiết bị bơm không cho biết hàm lượng phụ gia bao nhiêu để có thể bảo vệ được bơm. Họ chỉ có thể đo độ mài mòn của các chi tiết bơm theo thời gian.

Theo đó các thử nghiệm của Vickers và Denison chấp nhận tổn thất của các chi tiết là 0,03% theo khối lượng. Điều này có nghĩa, tổn thất của phụ gia chứa mài mòn tương đương khối lượng tổn thất kim loại. Các chuyên gia phụ gia thông thường cũng khuyến nghị mức tương đương cho phụ gia ở hàm lượng 300 ppm Zn (Kẽm).

+ Bao lâu thì phụ gia suy thoái?

Phụ gia sẽ suy thoái ngay từ khi hệ thống thuỷ lực chứa dầu hoạt động. Đó là lúc dòng chảy, nhiệt độ, áp lực và cả hơi ẩm trong dầu dần dần tăng lên. Mức độ thoái hoá tuỳ thuộc vào điều kiện vận hành. Một hệ thống vận hành liên tục, ổn định nhiệt độ và các điều kiện khác thì phụ gia sẽ thoái hoá chậm hơn. Một hệ thống vận hành ngắt quãng, nhiệt độ và áp lực thay đổi liên tục. Nước, ẩm tích tụ nhiều, dòng chảy rối (dòng chảy xáo trộn trong cơ lưu chất) tăng. Phụ gia có điều kiện thoái hoá nhanh.

Trong công nghiệp nói chung, mỗi ngành nghề có hệ thống thuỷ lực khác nhau. Công nghiệp nặng tất nhiên dầu hay phụ gia sẽ thoái hoá nhanh hơn các ngành công nghiệp nhẹ. Tất cả đều phụ thuộc điều kiện vận hành. Do đó, khó để biết khi nào phụ gia bị suy thoái, chỉ có lấy mẫu dầu thuỷ lực và kiểm tra, thử nghiệm các tiêu chuẩn mới có thể đưa ra khuyến nghị hợp lý.

Kiểm tra định kỳ dầu thuỷ lực có thể 6 tháng hay 1 năm sử dụng, được khuyến nghị. Không những phát hiện phụ gia bị suy thoái mà còn phát hiện các bộ phận của hệ thống bị mài mòn. Đồng thời có thể biết tình trạng suy thoái của dầu vì các nguyên nhân khác như bị oxy hoá. Các chỉ số đo ăn mòn hoá học kim loại và nhiễm bẩn hạt cứng (NAS). Xem thêm: Có phải TOST là tiêu chụ63n để thay dầu thuỷ lực? .

Chọn dầu thuỷ lực như thế nào?

Trong công nghiệp nhẹ.

Các nghành sản xuất nhựa, cao su, chế tạo điện tử, chế tạo cơ khí,.. Dầu thuỷ lực thường vận hành trong hệ thống có nhiệt độ ổn định (không quá 70oC). Lưu lượng dòng chảy thấp và áp lực/ áp suất không quá cao. Thời gian sử dụng dầu thuỷ lực lâu, trung bình khoảng 10,000 giờ hoạt động. Một số khuyến nghị cho 5,000 giờ hoạt động là quá an toàn. Cân nhắc thiết bị cũ hay mới? Khả năng chịu tải của seal (vật liệu làm kín các ống và khớp nối). Thông thường tổn thất dầu thuỷ lực và phải bổ sung thêm là do seal không kín khít. Xem: Dầu thuỷ lực chống mài mòn HYDRAULIC AW

Dầu thuỷ lực cho máy ép, đùn, các hệ thống thuỷ lực có bồn chứa dầu nhỏ lưu ý đến tính thoát khí của dầu. Tính thoát khí của dầu lại liên quan đến cấu trúc phân tử của dầu thuỷ lực. Nếu dầu thuỷ lực có độ nhớt cao sẽ có tính thoát khí thấp hơn dầu có độ nhớt thấp. Nếu dầu thuỷ lực có sử dụng nhiều phụ gia tăng chỉ số độ nhớt (Viscosity Index Improver-VII) tính thoát khí sẽ kém hơn dầu có VII thấp.

Dầu thuỷ lực cho máy ép có áp suất cao như trrong sản xuất gạch men, ceramic hay granite như: SACMINassetti, (Italia), Wellco KEDAITAI, ACMI (China)… Đều khuyến nghị VG 46 nhưng chỉ số độ nhớt rất cao (HVI, 150) vì cần ổn định độ nhớt. Ngoài ra yêu cầu độ sạch dầu NAS 6. Thông thường các khuyến nghị của OEMs về máy thuỷ lực đều khuyến nghị độ nhớt VG 46 (ISO VG: Viscosity Grade). Xem: Dầu thuỷ lực cao cấp không chứa Kẽm PURE FLOW HVLP

Trong ngành công nghiệp nặng.

Các ngành công nghiệp nặng thường sử dụng hệ thống thuỷ lực trung tâm. Sản xuất thép, nhôm hay xi măng, giấy …ở môi trường khắc nghiệt, nhiệt độ cao, nhiều bụi bẩn. Ngoài ra có thể tiếp xúc nước thường xuyên. Dầu thuỷ lực nhanh thoái hoá. Thời gian thay dầu ngắn. Vấn đề hay gặp trong hệ thống trung tâm là làm sao để xúc rửa toàn hệ thống trước khi thay dầu thuỷ lực mới? Khác với vấn đề hay được bạn đọc hay hỏi là làm sao để lọc sạch dầu trong hệ thống? Eska sẽ đề cập trong bài sau!

Trong ngành thép, đôi khi hệ thống thuỷ lực không sử dụng dầu thuỷ lực. Một hệ thống phải tuân thủ khuyến nghị của OEMs (nhà sản xuất thiết bị) như Primetal Technology với Morgan No-Twist Oil chẳng hạn. Sử dụng dầu tuần hoàn thay vì các loại dầu thuỷ lực có chứa phụ gia chống mài mòn. Vì hệ thống tiếp xúc thường xuyên với nước làm nguội trong quá trình cán phôi thành thanh/dây. Phụ gia sẽ nhanh suy thoái trong trường hợp này vì nước nhiễm nước cao. Dầu tuần hoàn với độ nhớt cao được sử dụng (VG460, VG320 hay VG100).

Tuy nhiên, dầu thuỷ lực được khuyến nghị cho hệ thống công nghiệp nặng đòi hỏi ổn định độ nhớt ở nhiệt độ cao. Dầu có VI cao được chỉ định. Chú ý tính ôxy hoá dầu nhanh xảy ra vì tiếp xúc thường xuyên với nhiệt độ và hơi ẩm, nước. Một loại dầu thoả mãn các yếu tố trên thường sử dụng pha chế bởi dầu gốc cao cấp. Có VI tự nhiên của dầu gốc cao (API Nhóm II+) đồng thời bổ sung tính tách nhũ và kháng oxy hoá. Xem: Dầu thủy lực cao cấp PURE FLOW HLP

Phân khúc dầu thuỷ lực cho hệ thống công nghiệp tại việt Nam.

Dầu thuỷ lực chiếm 27% trong thị phần 25% của dầu công nghiệp ( theo IHS markit, năm 2022). Lượng dầu thuỷ lực sử dụng trong công nghiệp hàng năm tương đương khoảng 35KT/năm. Đây là phân khúc được nhiều hãng nổi tiếng và chưa nổi tiếng tập trung vì rất dễ pha chế. Đôi khi người sử dụng chọn nhầm dầu tuần hoàn (không chứa phụ gia) thay cho chọn dầu thuỷ lực. Vì giá rẻ!. Đây là sai lầm vì cái lợi trước mắt sẽ trả giá nhiều cho hệ thống sau này.

Một loại dầu thuỷ lực tốt có thể sử dụng 5 năm như sản phẩm Eska PureFlow HLP cho nhà máy ép nhôm. Tất nhiên có sự theo dõi độ nhiễm bẩn và bổ sung dầu một cách hợp lý. Cho nên không phải tất cả dầu thuỷ lực đều phải xả bỏ và thay dầu mới hoàn toàn. Chi phí vận hành lúc nào cũng được quan tâm giảm thiểu ở mức thấp nhất. Chọn dầu thuỷ lực như thế nào để sử dụng và theo dõi để duy trì hệ thống hợp lý theo lịch bảo dưỡng. Theo dõi tình trạng  thường xuyên dầu là cách tốt nhất giảm thiểu thời gian dừng hệ thống, và chi phí thay dầu.

…còn tiếp

Theo ESKA Singapore, ngày 29-04-2024

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15. (15-20/4)

0

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15 đẩy lên mức cao hơn do lượng cung ít ở một số phân khúc. Trong khi một số loại cho thấy ít biến động vì các yếu tố cơ bản ổn định.

Hoạt động dự kiến sẽ tăng ở châu Á và Trung Đông sau lễ Ramadan và Eid al-Fitr. Nhưng Nhật Bản đang chuẩn bị cho sự chậm lại trước kỳ nghỉ Tuần lễ Vàng. Thị trường đang theo dõi của giá dầu thô, vì lo ngại leo thang của xung đột Israel-Hamas. Cùng với sự tham gia của Iran, sau khi  Israel tấn công vào lãnh sự quán Iran ở Syria. Và tấn công trả đũa của Iran vào các mục tiêu của Israel. Sự việc có thể ảnh hưởng đến sản xuất dầu thô ở Trung Đông.

Trong khi giá có xu hướng tăng vào đầu tuần, nhưng giảm khoảng 3% vào thứ Năm.  Sự lo ngại về nhu cầu dầu sau khi công bố dữ liệu công nghiệp Trung Quốc yếu. Khả năng lãi suất cao kéo dài ở Mỹ đang làm dấy lên lo ngại về phục hồi kinh tế toàn cầu. Trong đó có triển vọng nhu cầu dầu.

Giá dầu gốc tại châu Á tuần 15.

Tại châu Á giá dầu gốc đã ổn định trở lại. Giá một số loại tăng do nguồn cung đáp ứng, mức giá mua và chào bán tăng.

Giá ex-tank Singapore hầu hết ổn định. Loại 150SN nhóm I đang giữ ở mức $ 890 / t – $ 930 / tấn và SN500 không đổi ở mức $ 1,030 / t – $ 1,070 / tấn. BS cũng không thay đổi so với một tuần trước ở mức 1.300 USD/tấn – 1.330 USD/tấn.

Giá nhóm II 150N tăng 20 USD/tấn lên 980 USD/tấn – 1.010 USD/tấn và 500N tăng 20-30 USD/tấn lên 1.080 USD/tấn – 1.120 USD/tấn, ex-tank Singapore.

FOB Châu Á, Nhóm I SN150 ổn định ở mức $ 760 / t – $ 800 / tấn và SN500 đang giữ ở mức $ 910 / t – $ 930 / tấn. Giá BS vững chắc ở mức 1.100 USD/tấn-1.140 USD/tấn, FOB Asia do nguồn cung thắt chặt.

Nhóm II 150N cao hơn 10 đô la / tấn ở mức 840 đô la / tấn – 890 đô la / tấn FOB Châu Á và 500N cũng tăng 10 đô la / tấn ở mức 930 đô la / tấn – 980 đô la / tấn FOB Châu Á.

Ở phân khúc nhóm III, giá 4cSt, 6cSt và 8cSt chịu áp lực tăng do nguồn cung ít. Loại 4 cSt tăng 20 USD/tấn ở mức 1.090 – 1.120 USD/tấn và 6 cSt cũng tăng 20 USD/tấn lên 1.080 USD/t- 1.120 USD/tấn. Loại 8 cSt được đánh giá tăng 20 USD/tấn lên 980 – 1.020 USD/tấn. Tất cả giá FOB Asia với sản phẩm đầy đủ.

Giá dầu nhớt Việt Nam?

Tại Việt nam, các hãng pha chế dầu nhớt tăng giá vì nhiều lý do. Trong đó có lý do nguyên liệu tăng cao. Tuy nhiên sự biến động của dầu gốc theo tuần có thay đổi nhưng không nhiều. Về dài hạn, giá dầu gốc có thể tăng 5% trong năm 2024 vì giá cả hàng hoá lạm phát tại tất cả quốc gia. Vấn đề lớn nhất của Việt nam hiện tại là tỷ giá VNĐ/USD tăng cao (khoảng 4% trong vòng 2 tháng). Các hãng dầu nhớt cũng lập quỹ dự phòng cho việc thu hồi và tái chế dầu nhớt theo quy định. Giá dầu nhớt tại Việt Nam sẽ tăng khoảng 10-12% trong năm 2024 tuỳ theo nhãn hiệu.

Theo Eska Singapore, 22-04-2024

Mỡ bôi trơn| sản lượng toàn cầu.

0

Nhu cầu mỡ bôi trơn toàn cầu vẫn tương đối ổn định trong 5 năm qua. Ngoại trừ mức giảm gần 7% do đại dịch gây ra vào năm 2020. Tuy nhiên, chỉ đạt hơn 2,5 tỷ pound(*), sản lượng dầu mỡ toàn cầu vào năm 2022. Và đã giảm khoảng 4% so với khối lượng năm 2021.

Theo khảo sát sản xuất mỡ bôi trơn hàng năm của NLGI. Ba khu vực tiêu thụ dầu mỡ hàng đầu trong năm 2022 lần lượt là châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ.

Với khoảng 1,5 tỷ pound , sản lượng mỡ ở các nước châu Á vượt xa sản lượng ở các khu vực khác. Trên thực tế, ở mức hơn 474 triệu pound, sản lượng mỡ ở châu Âu vào năm 2022 chỉ bằng 32% so với ở châu Á. Tương tự, sản lượng mỡ Bắc Mỹ, đạt dưới 389 triệu pound, chỉ chiếm 26% tổng khối lượng của châu Á.

Mỡ chiếm tỷ trọng từ 2-3% trong toàn bộ ngành công nghiệp dầu nhớt tại Việt Nam. Tương đương khoảng 12 KT/năm. Thị trường mỡ bôi trơn đa phần nhập khẩu. Chủ yếu từ Trung Quốc, Ấn độ và một số ít từ Trung đông, Châu Âu…Mỡ lithium vẫn chiếm ưu thế trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, mỡ calcium lại chiếm sản lượng tiêu thụ nhiều vì giá rẻ. Mỡ bôi trơn với nhiều ứng dụng yêu cầu lựa chọn phù hợp. Không phải tất cả đều như nhau ngay cả cùng một loại chất làm đặc, nhất là trong công nghiệp…

Xem thêm tại: PHÂN LOẠI VÀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI MỠ BÔI TRƠN

Theo ESKA Singapore, ngày 17-04-2024

(*)Chú thích: 1pound = 0,45359237 kg

Dầu nhớt cho ô tô| Xu hướng chuyển sang sử dụng dầu tổng hợp.

0

Dầu nhớt cho ô tô đã trải qua quá trình chuyển đổi khá nhiều trong vài thập kỷ qua. Tại Việt Nam, chỉ có sự đột phá trong vòng 5 năm trở lại đây. Khi ngành công nghiệp ôtô bắt đầu chớm phát triển và nhu cầu mua ôtô của người dân càng cao. Nhưng cũng thừa nhập xu hướng chất lượng dầu nhớt cho ôtô tăng lên do dầu nhớt nhập khẩu.

Chức năng bôi trơn của dầu nhớt vẫn giữ nguyên, rất nhiều công thức hiện đại được pha chế. Dầu nhớt cho ô tô bảo vệ động cơ hoạt động an toàn ngay cả  trong điều kiện khắc nghiệt. Trong khi cần đẩy ranh giới kỹ thuật để cải thiện tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng khí thải. Đó là tiêu chuẩn của dầu nhớt cho ô tô hiện nay.

Tại Việt Nam, tỷ lệ sở hữu ô tô trên 100 hộ dân tính theo vùng kinh tế.

Dầu nhớt cho ô tô phát triển tại địa phương có mật độ tỷ lệ ô tô trên 100 hộ dân. Tuy nhiên lý thuyết này chưa đúng vì còn phụ thuộc vào sở hữu ô tô trên cả vùng. Nghiên cứu khuynh hướng để có cái nhìn tổng quan từng vùng miền tiêu thụ dầu nhớt cho ô tô!

Theo báo cáo “Kết quả Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2022“, xét theo vùng kinh tế. Tây Nguyên là vùng có số ô tô trên 100 hộ dân cao nhất cả nước. Trung bình cứ 100 hộ dân Tây Nguyên thì có 9 ô tô. Trong khi nếu xét về thu nhập bình quân nhân khẩu thì Tây Nguyên lại ở nhóm khá thấp. Đạt mức 3,2 triệu/nhân khẩu/tháng, chỉ xếp trên Trung du miền núi phía Bắc.

Phân bố dân cư giữa các vùng kinh tế-xã hội có sự khác biệt đáng kể. Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là nơi tập trung dân cư lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm gần 23,4%.  Tiếp đến là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người, chiếm 21,0%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư sinh sống nhất với tổng dân số là 5,8 triệu người. 

Cả nước tổng số 26,9 triệu hộ dân cư. Hà Nội và Hồ Chí Minh là hai địa phương có mật độ dân số cao nhất cả nước. Cho nên, xét về tổng thể, ĐBSH, Hà Nội và Tp HCM là các vùng có số ô tô cao nhất nước. Nhưng xét về mật độ ô tô thì Hà Nội, Tp.HCM và Buôn ma Thuộc là các địa phương sở hữu lượng ô tô cao nhất…

Trung bình cứ 100 hộ dân trên cả nước thì có 6 chiếc ô tô. Ở thành thị, cứ 100 hộ dân thì có 9 ô tô còn ở nông thôn thì chỉ có 4 ô tô.

Xu hướng của dầu nhớt ô tô thế giới

Xu hướng sử dụng dầu động cơ tổng hợp hoàn toàn và độ nhớt thấp hơn.

Trong hai năm qua, hơn 90% xe mới ra khỏi dây chuyền lắp ráp nhà máy ở Mỹ  chứa dầu tổng hợp hoàn toàn.  Đối với Việt Nam tỷ lệ có thấp hơn nhưng có thể trên 50%. Dự đoán rằng khoảng 90% phương tiện trên đường sẽ sử dụng dầu tổng hợp hoàn toàn vào năm 2030. Đây là nỗ lực của các nhà sản xuất OEM để đạt được hiệu quả nhiên liệu. Đó là cải thiện, kéo dài khoảng thời gian thay dầu và giúp giảm khí thải và dầu thải.

Dầu động cơ tổng hợp hoàn toàn đang đẩy nhanh việc áp dụng các loại dầu có độ nhớt thấp như SAE 0W-20, 0W-16, 0W-12 và thấp hơn. Những độ nhớt thấp hơn này giúp giảm tổn thất ma sát, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất động cơ. Các loại dầu này dự kiến sẽ hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt hơn.  Nhưng không làm mất đi khả năng chống mài mòn, giữ sạch và độ bền của động cơ.

Đối với so sánh giá, thị trường sẽ xác định dựa trên nhu cầu. Có thể nói rằng khi các tiêu chuẩn kỹ thuật mới đang được giới thiệu, như GF-7 vào năm 2025. Các yêu cầu về hiệu suất sẽ tiếp tục nghiêm ngặt hơn. Cả dầu gốc khoáng và dầu tổng hợp sẽ phải đáp ứng. Điều này bao gồm các yếu tố như giới hạn phụ gia và chất lượng dầu gốc. Đối với dầu nhớt cho ôtô, tiêu chuẩn kỹ thuật được khuyến nghị trước vấn đề giá cả.

Xu hướng thứ hai là sự tăng trưởng dự kiến của xe hybrid và xe điện.

Mối quan tâm về phạm vi vẫn sẽ là một yếu tố chủ yếu trong việc lựa chọn cái này hay cái kia. Tuy nhiên, nhu cầu dầu nhớt cho hệ thống truyền động hybrid và điện sẽ đòi hỏi khắt khe hơn. Chúng được yêu cầu trong các điều kiện khác nhau, bao gồm hoạt động nhiệt độ cao hơn và tăng nhiên liệu và tương thích hệ thống nước làm mát.

Tuy nhiên, xe ICE (động cơ đốt trong) vẫn sẽ là một phần của tương lai gần.  Các nhà sản xuất sẽ tìm ra những cách mới hơn để tăng hiệu suất động cơ. Các nhà sản xuất dầu nhớt chuyên nghiệp đang nỗ lực để tối ưu hóa công nghệ dầu phụ gia và dầu gốc để đáp ứng nhu cầu của ngành, các cơ quan quản lý cũng như các mục tiêu bền vững.

Xu hướng của dầu nhớt cho ô tô Việt Nam.

Xu hướng ôtô được mua mới với các dòng xe có động cơ nhỏ nhưng hiệu suất cao thấy nhiều ở các đô thị. Các dòng xe được trang bị các bộ lọc khí thải hiện đại cùng với bộ tăng áp (turbo). Động cơ hoạt động ở nhiệt độ nóng hơn động cơ truyền thống trước đây. Tại khu vực này, dầu nhớt cho ô tô sử dụng cũng đa dạng. Tuy nhiên đa phần cũng đi theo xu hướng của thế giới, chất lượng được nâng lên và độ nhớt cũng thấp đi. Có thể thấy ngay càng nhiều xe ô tô tại Việt Nam sử dụng độ nhớt SAE 0W-30, 5W-30. Đây cũng đã là một bước tiến đáng kể trong tín hiệu chung về khuynh hướng dầu nhớt cho ô tô. Một số dòng xe hydrid đã được khuyến nghị SAE 0W-20…

Dầu nhớt cho ô tô với độ nhớt thấp và tổng hợp toàn phần có thể được nhập khẩu 100%. Trong nước vẫn tồn tại một khoảng cách về kỹ thuật pha chế và nguyên liệu so với các nước tiên tiến. Cho nên, mua dầu nhớt cho ô tô hiện đại thì cũng nên cân nhắc nhãn hiệu và xuất xứ. Quy chuẩn quốc gia về dầu nhớt động cơ đốt trong được ban hành. Nhưng không giải quyết được vấn đề chất lượng được ghi trên nhãn hiệu hàng hoá. Quy chuẩn chỉ yêu cầu mức chất lượng tối thiểu, trong khi xu hướng chất lượng đã theo thế giới. Một số nhãn hiệu trong nước “nhập nhèm” trong việc chất lượng “tổng hợp” …

Thế nên kinh doanh dầu nhớt cho ô tô thì cùng trăm điều khó. Chọn mua thì dễ hơn: MaxPro1 Made in Singapore!

Theo Eska Singapore, ngày 15-4-1024