028 6258 8193 - 028 6258 8195

eska.hainguyen@gmail.com

201 Nguyễn Xí, P. 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM

Home Blog Page 3

Báo cáo giá dầu gốc tháng 7

0

Giá dầu gốc tháng 7 phản ảnh nhu cầu dường như đạt đỉnh muộn hơn bình thường trong năm nay. Nhiều nhà cung cấp báo cáo nhu cầu nửa cuối tháng 4 và tháng 5 khá cao.  Thay vì như mọi năm cầu mạnh rơi vào tháng 3 và đầu tháng 4. Với mức tiêu thụ đã ghi nhận đáng thất vọng vào mùa xuân 2023. Dự báo mùa hè năm 2024 cũng sẽ chậm hơn.

Nhu cầu tăng cao nhất mùa hè.

Đầu mùa xuân có phần bất thường và mờ nhạt, với mức tiêu thụ cho thấy nhu cầu tăng thấp. Việc tăng giá đối với hầu hết các loại dầu paraffin đã được thực hiện vào tháng 3 và tháng 4. Giá dầu thô và nguyên liệu tăng kéo theo biên lợi nhuận mỏng.

Giá dầu gốc bắt đầu giảm dần vào đầu tháng 5 khi giá dầu thô kỳ hạn giảm do biến động địa chính trị. Các nhà kinh tế  dự đoán nhu cầu dầu giảm vì tình trạng dư thừa nguồn cung dầu thô. Hợp đồng tương lai WTI đã tăng lên mức cao nhất trong nhiều tháng. Có lúc đạt 85 USD/thùng vào giao điểm tháng 3-4 nhưng đã giảm xuống khoảng 78 USD/thùng đầu tháng 5.

Vào thời điểm đó, một số nhà cung cấp đã thông báo giảm giá đối với một số loại dầu gốc API Nhóm II, Nhóm II + và Nhóm III, để phù hợp với giá trị giao dịch thực tế, vốn đã giảm do điều kiện cung vượt cầu và giá dầu thô yếu hơn.

Cuối tháng 5, có sự cải thiện đáng kể các đơn hàng dầu gốc từ hầu hết các phân khúc của thị trường. Cả người mua và bán tập trung tăng hàng tồn kho, bổ sung kho dự trữ để sản xuất thành phần chuẩn bị cho mùa hè. Nguồn cung dầu gốc hơi eo hẹp, đặc biệt là trong phân khúc Nhóm I và Nhóm II.

Dự báo giá dầu gốc tháng 7

Giữa kịch bản thị trường dầu gốc nhộn nhịp, các nhà máy pha chế dầu nhớt đang phải đối phó việc khó khăn trong vận chuyển dầu gốc và tăng giá phụ gia. Các nhà sản xuất dầu gốc tăng giá trong tháng 3 và tháng 4. Các nhà cung cấp phụ gia đã công bố mức tăng giá từ 8% đến 10% cho tháng 5. Với nguồn cung dồi dào, tiếp tục có cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, giá cả cũng theo thị trường.

Một số thương hiệu thành phẩm lớn đã công bố tăng giá lên tới 10%-15% để bù đắp chi phí tăng của dầu gốc, phụ gia, đóng gói và vận chuyển, cho tháng 5 và tháng 6. Bất chấp sự phản đối của người tiêu dùng cùng sự cạnh tranh giá đang diễn ra. Thị trường dầu nhớt thành phẩm đứng giữa hai lựa chọn: tăng và không tăng. Giống như khái niệm “tồn tại hay không tồn tại”

Thị trường dầu gốc thể hiện một số lo ngại về nửa cuối năm, bắt đầu từ tháng 7. Chuẩn bị cho mức giá thấp có khả năng theo sau mức cao đã trải qua vào mùa hè. Trong lịch sử, nhu cầu dầu gốc luôn chậm lại khi mùa hè bắt đầu. Hàng tồn kho bắt đầu tăng và giá chịu áp lực. Nhưng bất kỳ sự kiện bất ngờ nào cũng có thể làm đảo lộn sự cân bằng mong manh của thị trường.

Giá dầu gốc tháng 7 tại châu Á

Nhu cầu chậm lại và tốc độ sản xuất tăng cao tại hầu hết các nhà máy dầu gốc. Ngoại trừ Trung Quốc – dẫn đến tình trạng dư cung ở một số phân khúc của thị trường. Trong khi một phân khúc vẫn còn thiếu hụt  vì sản xuất hạn chế và tiêu thụ ổn định, Nhóm 1.

Nhu cầu đối với hầu hết các loại API nhóm I mạnh, giá ổn định. BS vượt xa vì không có hàng hoá giao ngay, đẩy giá lên trong khu vực Châu Á. Trung quốc vẫn thiếu hụt BS, nguồn cung tiếp tục  tăng giá đặc biệt xuất xứ từ Thái Lan.

Không có kế hoạch xây dựng nhà máy dầu gốc Nhóm I mới ở Trung Quốc.  Có sự mở rộng tại nhà máy PetroChina Fushun Nhóm I, hiện có công suất là 260.000 tấn mỗi năm và dự kiến thêm 70.000 tấn/năm Nhóm I vào quý III năm 2024. Công suất bổ sung sẽ chỉ dành cho loại BS. Thông tin được biết trong Hội nghị Dầu gốc và Dầu nhờn Châu Á ICIS tại Singapore vào cuối tháng 6.

Tại Trung Quốc, hàng hóa giao ngay nhóm II nhập khẩu đã trở nên khan hiếm hơn khi nhà sản xuất Đài Loan, Formosa Petrochemical, dự kiến sẽ tìm kiếm nơi tiêu thụ thay thế cho các sản phẩm của mình do mức thuế mới được áp dụng lại của Trung Quốc là 6% đối với các sản phẩm dầu mỏ tinh chế của Đài Loan, bao gồm cả dầu gốc. Mức thuế mới có hiệu lực từ ngày 15/6.

Giá dầu gốc giao ngay ở châu Á ổn định đến giảm nhẹ, Các dấu hiệu cho thấy Nhóm II giảm đáng kể (20-30 USD/tấn) do nguồn cung dồi dào và nhu cầu thấp.

Tình hình thị trường dầu nhớt tại Việt Nam.

Tồn tại hay không tồn tại? Phản ánh sự khó khăn thị trường dầu nhớt Việt Nam trong thời gian qua. Khó khăn về kinh tế không thể giải quyết trong ngày một ngày hai vì hô hào hay động viên nhau. Kinh tế càng lớn mạnh, độ mở càng cao, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thì thời gian để vực dậy càng lâu. Trong nước, tồn tại những bất ổn về kinh tế chính trị ảnh hưởng đến các dự án lớn và nhiều ngành kinh tế mũi nhọn.

Đã xuất hiện nhiều thanh lọc trong các thương hiệu dầu nhớt khi doanh số không đạt kỳ vọng. Các công ty lớn bắt đầu biết thua lỗ khi thị trường thay đổi cách tiếp cận. Thị trường dầu nhớt không còn DIFM (Do-it-for-me) nữa vì nhận thức về sản phẩm của người tiêu dùng nâng cao. Sự linh hoạt, nhẹ nhàng trong cơ cấu của các công ty nhỏ lại mang đến lợi nhuận. Nhất là các công ty dầu nhớt nhập khẩu.

Giá dầu gốc tháng 7 của Đài Loan rẻ hơn tại thị trường Singapore. Một điều rất tiếc rằng dầu gốc từ Đài Loan nhập khẩu vào Việt nam vẫn bị áp thuế 5%. Trong khi nhiều thị trường khu vực đã có thuế 0%. Nhãn hiệu dầu nhớt CPC- Quốc Quang, đã mất tích trên thị trường Việt Nam. Rồi đây sẽ có nhiều nhãn hiệu khác mất tích để thay thế bởi các tay chơi mới!

Xem thêm:

Thị trường xe tải Việt nam, hiện tại và tương lai. (Phần 2)

Dầu gốc toàn cầu năm 2024, và giá dầu nhớt ở Việt Nam?

Dầu nhớt nhập khẩu| Cơ hội nào cho năm 2024

Theo ESKA Singapore, ngày 7-7-2024

Dầu thủy lực cao cấp cải thiện năng suất hệ thống.

0

Dầu thuỷ lực cao cấp ngoài dầu gốc pha chế cao cấp còn có một hệ phụ gia bao gồm: chống mài mòn hiệu quả và khả năng lọc và ổn định thuỷ phân…

Các hệ thống thủy lực có đạt được hiệu suất cao nhất hay không phụ thuộc vào dầu thủy lực có tồn tại chất bẩn trong suốt vòng đời của chúng. Ô nhiễm dầu thuỷ lực dẫn đến bảo trì tốn kém, tăng thời gian chết và chi phí hoạt động cao. Bởi vì điều này, đi tìm dầu thuỷ lực cao cấp để duy trì đặc tính hiệu suất nhất định có thể tạo ra sự khác biệt.

Hệ thống thủy lực cho phép một loạt các thiết bị công nghiệp hoạt động đáng tin cậy. Từ các ứng dụng cơ giới di động như máy xúc, máy ủi và xe nâng. Đến các thiết bị cố định như máy ép, thang máy, máy nén phun… Tóm lại, thiết bị thủy lực rất cần thiết cho tất cả các ngành công nghiệp trên toàn cầu.

Theo nghiên cứu: ước tính 60% đến 90% dầu thủy lực được tháo bỏ khỏi hệ thống do nhiễm bẩn. Không có gì ngạc nhiên, vì thiết bị thủy lực hoạt động trong môi trường bẩn/bụi hoặc ẩm ướt . Tại các công trường xây dựng và nhà máy công nghiệp- các chất bẩn sẽ tự cuốn vào dầu. Đó là mối quan tâm lớn nhất…

Chất bẩn làm hỏng hệ thống thủy lực như thế nào?

Các hệ thống thủy lực ngày nay có dung sai khe hở rất hẹp — có thể đo bằng từng micron. Trong các ứng dụng như vậy, bất kỳ loại hạt vật chất nào cũng có khả năng can thiệp vào hoạt động của máy bơm, van và nhiều chi tiết khác. Các mảnh vụn gây ô nhiễm có thể gây ra thiệt hại đáng kể bao gồm mài mòn, trầy xướt…

Vì những lý do này, hiệu suất của dầu phụ thuộc vào có hay không chất nhiễm bẩn tồn tại?. Điều này phụ thuộc vào hai đặc tính quan trọng: khả năng lọc và độ ổn định thủy phân.  Cả hai đặc tính này ngày càng trở nên cần thiết trong dầu thủy lực hiện đại. Vì sao?

Khả năng lọc

Khả năng lọc là đặc tính chất lượng đầu tiên góp phần vào khả năng giữ sạch dầu. Được chia thành một vài loại riêng biệt:

  • Khả năng lọc của dầu mới. Trước khi dầu thuỷ lực được đưa vào sử dụng, điều quan trọng là dầu mới phải rất sạch, tinh khiết và không có bất kỳ chất gây ô nhiễm nào. Một lưu chất mới, sạch đi qua các thiết bị lọc sẽ có điện trở tối thiểu trong khi bơm.
  • Khả năng lọc trong khi sử dụng. Khi sử dụng, dầu thủy lực cần phải tương thích với các thiết bị lọc bên trong hệ thống. Những bộ lọc này đặc biệt quan trọng vì chất lỏng thủy lực hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Một số chất bẩn, ẩm, nước sẽ bị giữ lại bởi lọc nhưng dòng chảy của dầu luôn thông suốt.
  • Khả năng tương thích với dầu thuỷ lực . Khi dầu thủy lực mới được đưa vào hệ thống, điều quan trọng là nó phải tương thích với bất kỳ tàn dư nào của chất lỏng thủy lực trước đó còn sót lại trong hệ thống. Hai hệ phụ gia không tương thích có thể phản ứng hóa học để tạo ra các hợp chất. Các phức chất này có khả năng tạo dạng bùn bít kín các thiết bị lọc, ngăn cản dòng chảy.

Hậu quả của khả năng lọc kém

Một số hậu quả tiêu cực có thể xảy ra khi dầu thủy lực có khả năng lọc kém trong suốt thời gian sử dụng:

Một chất lỏng có khả năng lọc mới kém có thể bị bộ lọc loại bỏ các thành phần phụ gia quan trọng. Phụ gia chống tạo bọt và khử nhũ tương dễ bị tách ra khỏi dầu nếu cấu trúc phân tử không tương đồng.

Phụ gia khử nhũ tương giữ cho nước không trộn lẫn với dầu. Hiện tượng hay xảy ra là dầu sẽ mất ổn định thủy phân hơn. Do đó, dầu thuỷ lực có thể sẽ dễ bị hình thành bùn. Bùn làm chặn bộ lọc và cản trở chức năng thiết yếu của lọc.

Khi bộ lọc bị chặn, hạn chế lưu lượng và áp suất có thể tạo ra các điều kiện áp suất ngược không an toàn trong hệ thống. Từ đó có thể gây hại vận hành nếu áp suất tích tụ quá cao.

Trong trường hợp nước bị cuốn vào trong dầu thủy lực, về cơ bản các chi tiết sẽ dễ bị rỉ sét và hình thành ăn mòn. Một tình trạng không mong muốn có thể dẫn đến rò rỉ hoặc các dạng hỏng hóc khác.

Khả năng lọc trong khi sử dụng kém có thể dẫn đến những thách thức khác. Nếu chất lỏng không thể đi qua các thiết bị lọc ở tốc độ dòng chảy tối ưu. Kết quả có thể dẫn đến áp suất thấp hơn, độ chính xác thấp hơn trong hệ thống thuỷ lực. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự an toàn và hiệu quả hoạt động cho thiết bị cuối, đặc biệt là trong các ứng dụng có độ chính xác cao.

Khả năng lọc có thể được cải thiện thông qua việc kết hợp hỗn hợp phụ gia phù hợp. Phụ gia sẽ duy trì độ sạch, giúp chống lại sự hình thành bùn và cặn lắng.

Thử nghiệm độ sạch của dầu thuỷ lực cao cấp.

Thử nghiệm độ sạch ban đầu và khả năng lọc của dầu trong khi sử dụng ngày càng quan trọng. Thông qua thử nghiệm tiêu chuẩn ISO 4406 về độ sạch của dầu thuỷ lực mới. Xác định lượng ô nhiễm tối đa của chất lỏng thủy lực nhất định. Nhiều thử nghiệm công nghiệp khác có thể đánh giá khả năng lọc. Bao gồm kiểm tra tốc độ và thể tích dịch chuyển để đánh giá tốc độ chất lỏng đi qua bộ lọc màng. Hiệu suất cao, chất lỏng càng có nhiều khả năng đóng góp vào mức độ hoạt động mong muốn.

Ổn định thủy phân

Độ ổn định thủy phân xác định khả năng chịu đựng và chống phân hủy hóa học của dầu thủy lực khi chất lỏng tiếp xúc với nước. Nước là một trong những chất gây ô nhiễm phổ biến nhất mà chất lỏng thủy lực thường xuyên tiếp xúc.

Sự xâm nhập của nước trong dầu thủy lực có khả năng tương tác tiêu cực với hệ thống phụ gia. Trong một số trường hợp, dẫn đến sự hình thành các axit gây hại. Điều này có thể dẫn đến một số vấn đề gây ra sự cố thủy lực. Bao gồm khả năng hình thành bùn cao hơn và tăng tốc độ quá trình rỉ sét và ăn mòn. Những trường hợp này có thể tạo rò rỉ hệ thống, giảm áp suất thủy lực, mất độ chính xác của máy.

Có những yêu cầu tối thiểu trong pha chế dầu nhớt đối với hiệu suất ổn định thủy phân. Thật vậy, một số thông số kỹ thuật hoàn toàn không yêu cầu kiểm tra độ ổn định thủy phân. Có nghĩa là các sản phẩm chưa được đánh giá về đặc tính ổn định thủy phân của chúng.

Tuy nhiên, nhiều OEMs đã bắt đầu công nhận độ ổn định thủy phân là một đặc tính hiệu suất quan trọng trong dầu thủy lực và yêu cầu chất lỏng trải qua thử nghiệm thông qua thử nghiệm ASTM D2619. (Phân biệt độ ổn định tương đối của dầu thủy lực khi có nước trong các điều kiện thử nghiệm). Đặc tính ổn định thủy phân đòi hỏi phụ gia tiên tiến, và cân bằng hợp lý.

Đi tìm dầu thủy lực cao cấp có hiệu suất cao.

Khi các xu hướng mới trong thị trường thiết bị thủy lực tạo ra nhu cầu mới đối với dầu thủy lực. Đối với các nhà sản xuất dầu nhớt, nghiên cứu liên tục là điều cần thiết để phát triển các công thức nâng cao nhằm bảo vệ tốt nhất các thiết bị liên tục phát triển ngày nay.

Đối với các OEM, ngoài tính năng chống mài mòn, ngày nay, độ ổn định thủy phân và khả năng lọc được ưu tiên có thể giúp kéo dài tuổi thọ của thiết bị.

Đối với người dùng cuối, việc lựa chọn chất lỏng thủy lực chất lượng cao có thể mang lại lợi ích. Bao gồm giảm bảo trì, thời gian dừng máy và tổng chi phí sở hữu/vận hành máy thấp hơn.

Thiết bị thủy lực tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong thế giới hiện đại.  Tối đa hóa tiềm năng của nó với dầu thuỷ lực phù hợp, mang lại lợi ích cho người sử dụng. Với sản phẩm dầu thuỷ lực cao cấp PURE FLOW HLP của ESKA singapore là một trong những sản phẩm như vậy, đã được nghiên cứu và ứng dụng phù hợp với hệ thống thuỷ lực hiện đại.

Xem thêm:

1.Hiểu về độ sạch của dầu nhớt công nghiệp: ISO 4406 và NAS 1638

2. Chọn dầu thuỷ lực như thế nào cho hệ thống công nghiệp?

3. Tìm hiểu dầu thuỷ lực cho cơ giới. (Phần 1)

Theo ESKA Singapore, ngày 27-06-2024

Xe nhập khẩu nguyên chiếc tăng, dầu nhớt ô tô nhập khẩu?

0

Dầu nhớt ô tô nhập khẩu cũng tương tự như phân khúc xe ô tô nhập khẩu. Dầu nhớt nhập khẩu vẫn đang chiếm ưu thế so với dầu nhớt sản xuất trong nước. Các hãng nổi tiếng vẫn nhập khẩu các dòng nhớt cao cấp cho thị trường ô tô Việt Nam.

Theo VAMA, tính chung trong năm tháng 2024, tổng lượng bán hàng của toàn thị trường đạt 108.308 xe. Giảm 5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, ô tô du lịch đạt 77.351 xe, giảm 7%. Xe thương mại đạt 30.022 xe, giảm 2%, và xe chuyên dụng là 936 xe, giảm 13%.

Điểm chú ý trong báo cáo tháng 5 của VAMA , lượng bán xe lắp ráp trong nước đạt 11.985 xe. Trong khi lượng bán hàng của xe nhập khẩu nguyên chiếc là 13.809 xe. Tức lượng xe nhập khẩu cao hơn 1.822 xe.

Đây là tháng thứ 2 liên tiếp ôtô nhập khẩu tiêu thụ “vượt mặt” ôtô lắp ráp trong nước. Trong tháng trước đó, thống kê của VAMA cho thấy lượng bán hàng xe lắp ráp trong nước chỉ đạt 11.983 xe. Trong khi lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc thì đạt 12.367 xe, cao hơn 384 so với xe lắp ráp. Điều này được xem là khác lạ tại thị trường xe trong nước.

Trong bối cảnh kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhu cầu mua sắm ô tô, dầu nhớt ô tô của người Việt vẫn đang chậm lại. Cuộc đua giảm giá diễn ra rầm rộ trên thị trường cùng với thông tin về những ưu đãi từ chính sách. Điều này cho thấy xu hướng lựa chọn ô tô đang có sự thay đổi.

Tin tức liên quan:

Dầu nhớt cho ô tô| Xu hướng chuyển sang sử dụng dầu tổng hợp.

Dầu động cơ tổng hợp: Từ đặc biệt đến hàng hóa thông dụng?

Dầu nhờn cho xe bán tải|Vì sao được trang bị động cơ diesel?

Theo ESKA Singapore, ngày 17-06-2024.

Sắp thông qua tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc!

0

Tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc đầu tiên, sắp được phê duyệt với ký hiệu D1. Theo tin từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) cho biết tại Diễn đàn Phát triển Công nghiệp và Đổi mới Công nghệ được tổ chức Quảng Châu vào ngày 11-4.

“Chúng tôi đã đầu tư rất nhiều trong bảy năm qua để phát triển D1”. Guo Peng, một kỹ sư cao cấp tại CNPC tham gia phát triển D1, cho biết. D1 xác định các yêu cầu về tính năng cũng như phương pháp thử nghiệm. Tập trung vào dầu nhớt  động cơ diesel có tiêu chuẩn khí thải T/Q VI và trước đó.

Dự thảo D1 đã nhận được cái gật đầu từ các chuyên gia trong ngành vào tháng 4/2023. Và đang chờ phê duyệt cuối cùng từ cơ quan tiêu chuẩn hóa của Trung Quốc, ông nói.

Động cơ diesel cung cấp năng lượng cho các phương tiện khác nhau trong một số ngành công nghiệp chủ chốt. Bao gồm cả những phương tiện được sử dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quân sự. Trung Quốc không mãi dựa vào tiêu chuẩn kỹ thuật của nước ngoài. Thông số kỹ thuật API được phát triển bởi Viện Dầu khí Hoa Kỳ chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại đây.

Theo Hiệp hội Động cơ đốt trong Trung Quốc (Chinese Society for Internal Combustion Engines). Nước này cần tiêu chuẩn kỹ thuật dầu động cơ của riêng mình vì sự khác biệt trong thiết kế động cơ. Cũng như tiêu chuẩn khí thải giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc khác nhau. Hệ thống tuần hoàn khí thải được các nhà sản xuất Mỹ áp dụng rộng rãi, vẫn chưa phổ biến ở Trung Quốc.

CNPC đã phát triển một loại dầu động cơ diesel đáp ứng D1 dưới thương hiệu Kunlun.

Kunlun chứa hai loại phụ gia độc quyền của CNPC – một chất phân tán không tro và một chất tẩy rửa Alkyl Salicylate, Guo nói.

Bây giờ là thời điểm thích hợp để Trung Quốc có thông số dầu động cơ diesel riêng. Các công ty trong nước đã xây dựng chuỗi cung ứng tự kiểm soát trong thập kỷ qua. Bao gồm các nhà sản xuất động cơ thuộc sở hữu nhà nước như Shandong Weichai. Các nhà sản xuất dầu gốc đáng tin cậy, các nhà phát triển phụ gia có năng lực cao.  Và các phòng thí nghiệm thử nghiệm dầu bôi trơn được trang bị tốt. “Mọi thứ đã sẵn sàng để phát triển tiêu chuẩn dầu nhớt động cơ diesel Trung Quốc”, Guo nói.

Tại Việt Nam, động cơ xe tải và máy thuỷ của Trung Quốc vẫn đang sử dụng tiêu chuẩn dầu nhớt của thị trường Việt Nam. Xem thêm:Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc. (Phần 3)

Theo Lubes’n’Grease, ngày 14-6-2024

Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc. (Phần 3)

0
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus
Dầu nhớt động cơ API CI-4 Plus

Dầu nhớt cho xe tải Trung Quốc tại Việt Nam có sự tương đồng với dầu nhớt sản xuất tại Việt Nam. Trung Quốc vẫn đang áp dụng tiêu chuẩn API (Hoa Kỳ) về phân loại chất lượng dầu nhớt cho xe tải hay động cơ diesel. Cho đến khi Trung Quốc phê chuẩn tiêu chuẩn dầu nhớt cho động cơ diesel D1.

Động cơ diesel cung cấp năng lượng cho các phương tiện khác nhau trong một số ngành công nghiệp chủ chốt. Bao gồm cả những phương tiện được sử dụng trong xây dựng cơ sở hạ tầng và trong quân sự. Trung Quốc sẽ không mãi dựa vào thông số kỹ thuật của nước ngoài. Thông số kỹ thuật API được phát triển bởi Viện Dầu khí Hoa Kỳ chủ yếu được sử dụng rộng rãi tại đây.

Theo Hiệp hội Động cơ đốt trong Trung Quốc (Chinese Society for Internal Combustion Engines). Có sự khác biệt trong thiết kế động cơ, cũng như tiêu chuẩn khí thải giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc khác nhau. Các động cơ được chọn ở Hoa Kỳ cho các phương pháp thử nghiệm dầu được sản xuất bởi các OEMs của Mỹ và Nhật Bản. Một số trong đó không phải là nhà sản xuất động cơ chính ở Trung Quốc. Một điều nữa là hệ thống tuần hoàn khí thải được các nhà sản xuất động cơ hạng nặng của Mỹ áp dụng rộng rãi vẫn chưa phổ biến ở Trung Quốc.

Tiêu chuẩn mới dầu nhớt cho xe tải Trung quốc.

Đối phó rõ ràng vấn đề cho việc sử dụng các tiêu chuẩn nhắm vào thị trường nước ngoài. Trung Quốc đã bắt đầu phát triển cho tiêu chuẩn kỹ thuật dầu nhớt động cơ diesel hạng nặng trong nước. Tiêu chuẩn D1, dự kiến phát hành vào năm 2019, nhưng phải kéo dài cho đến hôm nay mới sắp được thông qua. Liên minh phát triển tiêu chuẩn kỹ thuật cho dầu nhờn Trung Quốc, bao gồm năm nhà sản xuất xe tải diesel hạng nặng hàng đầu: FAW, DongFeng, WeiChai, Foton Daimler và JAC.

Các OEMs này dẫn đầu các cuộc thảo luận về tiêu chuẩn dầu nhờn tại Trung quốc. Đại diện từ các công ty dầu nhờn địa phương, các công ty phụ gia, các tổ chức độc lập và các phòng thí nghiệm thử nghiệm độc lập cũng tham gia vào quá trình phát triển. Tiêu chuẩn D1 mới áp dụng các phân loại độ nhớt và thử nghiệm mô phỏng giống như API. Nhưng bao gồm bốn phương pháp thử nghiệm động cơ diesel bổ sung của Trung Quốc.

1.Thử nghiệm đầu tiên được tích hợp trong tiêu chuẩn D1 là thử nghiệm động cơ FAW. Tập trung vào mức tiêu thụ dầu thấp và khả năng tẩy rửa ở nhiệt độ cao.

2.Thử nghiệm trên động cơ DongFeng, xác định khả năng chống oxy hoá làm tăng độ nhớt. Và hiệu suất chống mài mòn do nhiễm bẩn bồ hóng.

3.Thử nghiệm động cơ WeiChai WP13L đo hàm lượng kiềm (TBN) theo thời gian đến khi đạt 100.000 km. Mục tiêu xác nhu cầu kéo thời gian thay nhớt lâu hơn từ các OEMs Trung Quốc.

4.Trên động cơ Foton Daimler ISGe4 được thiết kế để đánh giá khả năng duy trì bôi trơn ở điều kiện bình thường trong động cơ off-road.

Các thử nghiệm này cho phép đảm bảo dầu động cơ diesel hiệu suất cao phù hợp với xe tải Trung Quốc. Cũng loại bỏ nhu cầu dầu phải trải qua các thử nghiệm động cơ theo yêu cầu kỹ thuật của API. Có thể không cần thiết cho thị trường Trung Quốc.

Vấn đề của xe tải Trung quốc tại Việt nam.

Động cơ xe tải trung quốc: FAW, DongFeng, WeiChai, Foton được các nhà lắp ráp xe tải Việt nam nhập về nhiều. Các hãng xe như TMT, Thaco,..tập trung vào các loại động cơ này vì giá thành tại Việt nam cần sự cạnh tranh. Theo bài viết trước đây, từ năm 2018, Việt nam đã yêu cầu các loại xe tải nhập khẩu và lắp ráp trong nước phải đạt tiêu chuẩn khí thải Euro4. Nhưng vẫn tồn tại những động cơ chỉ đáp ứng tiêu chuẩn Euro 2,3 lưu thông trên đường. Thế thì có sự khác nhau giữa các thế hệ động cơ này?

Động cơ cũ Euro 2,3 khác gì với động cơ Euro 4, 5? 

Với động cơ Euro (E) 2, 3 cũ thường sử dụng trên các loại động cơ 336, 371, 375, 420 HP (mã lực). Sử dụng bộ kim phun cơ thông thường. Còn với động cơ sử dụng E4,5 sử dụng các công suất 340HP, 380HP, 420HP. Được trang bị bộ kim phun nhiên liệu điện tử đồng thời trang bị thêm một bộ xử lý khí thải gắn bên ngoài động cơ có tác dụng giảm thiểu khí ô nhiễm ra môi trường. Toàn bộ hệ thống được tích hợp trên bảng mạch máy tính gắn với hộp đen.

Đối với xe đầu kéo Mỹ, tiêu chuẩn E5 được xử lý ở khoang trong động cơ, liên quan đến việc hiệu quả sử dụng nhiên liệu. Nhiên liệu cần đốt sạch để thải ra môi trường lượng khí thải cho phép. Nhưng đối với xe Trung Quốc nói chung, bộ xử lý khí thải thường được bố trí bên ngoài. Tức động cơ vẫn hoạt động như thông thường, có thể dù là kim phun cơ hay kim phun điện tử. Khói thải ra môi trường thì sẽ được đưa qua dungdịch chứa chất xúc tác (Ure). Tại đó Khí CO và NOx sẽ phản ứng tại ra CO2 và N2..ít độc hại cho môi trường hơn.

Như vậy, xe tải Trung quốc cần phải trang bị thêm dung dịch xử lý khí thải. Tất nhiên là tốn thêm chi phí, tính bình quân khoảng 2,5-3 Lít Ure cho 100 lít dầu diesel tiêu hao. Hiện tại, dọc các quốc lộ Việt nam đều đã có trang bị cột bơm Ure tại các cây xăng. Tuy nhiên một số địa phương vẫn chưa có sẵn loại dung dịch này bán phổ biến, nên, đôi khi cũng khó tìm mua.

Để giảm chi phí và sự bất tiện, phần lớn xe tải Trung quốc nhập vào Việt nam, sẽ gỡ bỏ bộ xử lý khí thải này. Tất nhiên sau khi đăng kiểm lần đầu. Phần mềm được cập nhật ..lùi về E2,3!

Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc.

Xe tải Trung quốc không kén dầu nhớt. Dầu nhớt nào xài cũng được, vì vòng đời xe Trung quốc ngắn. Suất đầu tư xe Trung quốc nhẹ vốn, chủ xe cũng không căn ke kỹ chuyện dầu nhớt. Tất nhiên khi sử dụng nhớt tốt thì việc bảo dưỡng xe sẽ đỡ cực hơn. Công suất máy sẽ duy trì, thời gian đại tu máy có thể kéo dài.

dau-dong-co-moi-cho-xe-cu

Những xe Trung quốc cũ, thuộc thế hệ E2,3 thì thường chọn mua nhớt có tiêu chuẩn thấp. Đôi khi ở Việt nam thường thấy tìm mua nhớt tại các cây xăng dầu. Các loại chuộng của cánh tài xế như HDX CF/20W50 của ESKA hay Komat HD50 của PLC… Nói chung các loại xe này không kén chất lượng mà kén độ nhớt. Thông thường chọn độ nhớt SAE 20W50 là chuẩn, bí quá thì chọn loại đơn cấp SAE 50 cũng được. Nhưng dạo này ít người bán SAE 50 vì giá thành sản xuất nhớt đơn cấp còn mắc hơn loại đa cấp.

Những xe Trung quốc mới E4,5 thời gian gần đây nên sử dụng API CH-4 hay API CI-4. Đối với dầu nhớt xe tải API CI-4 các hãng lớn thường sản xuất với phụ gia “không tro”, hay SAPS thấp. Hơi dầu bay hơi trên thành xy-lanh theo khói thải qua các bộ lọc bụi PDF không làm vôi khoá các lỗ lọc. Còn xe tải Trung quốc ít trang bị bộ lọc khí thải tuần hoàn ERG nên dầu nhớt không ảnh hưởng. Với bộ lọc xúc tác CRG như đề cập trên cũng ít tác động vì Urê (xúc tác) được bổ sung liên tục. Với lại cũng ít xe tải Trung quốc còn để lại bộ khí thải này, thường bị cắt đi.

Xe tải Trung quốc ít khuyến nghị xài độ nhớt SAE 15W-40, có chăng vài ba lần thay nhớt đầu tiên từ hãng ra. Xe tải Trung quốc thường chở nặng, quá tải nên tốc độ thường không cao. Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc cần màng dầu bôi trơn “dày” (HTHS >3,5cP) thường thấy ở SAE 20W50. Tóm lại, nhớt xe tải Trung quốc dừng lại ở phẩm cấp API CH-4 cũng là hợp lý về kinh tế. ESKA Singapore hay bán sản phẩm Trax Miler 20W50/CH-4 cho các đoàn xe tải Trung quốc và tàu đánh cá máy Weichai.

Ớ phía Bắc và khu vực Tây Nguyên có dòng sản phẩm dầu nhớt động cơ DongFeng, tổng hợp. Khuyến nghị trên 5 vạn kms thay nhớt, nhưng có thể với thời gian này cần đem đại tu máy vì một số trường hợp báo cáo cặn bùn oxy hoá trong lòng máy đã chuyển thành cốc. Đối với xe tải Trung quốc, với độ nhớt cao và thường xuyên hoạt động ở nhiệt độ, tải trọng cao thì chu kỳ thay nhớt không nên quá 10,000 kms.

Theo ESKA Singapore, ngày 12-06-2024.

Tại sao giá dầu nhớt không giảm?

0

Giá dầu nhớt tại Việt Nam ảnh hưởng bởi tỷ giá do nguyên liệu được nhập khẩu 100%. Các chi phí tăng cao vì yếu tố lạm phát, cùng với giá nguyên liệu biến động.

Tỷ giá USD/VNĐ đã tăng hơn 5% tính từ đầu năm 2024. Và áp lực lớn hơn với việc nhập siêu quay trở lại trong tháng 5.

Theo đánh giá về triển vọng kinh tế toàn cầu cuối tháng 5, Hãng tin Bloomberg nhận xét “đối với các nền kinh tế mệt mỏi vì lạm phát, đồng nội tệ yếu hơn đã làm tăng chi phí nhập khẩu vào thời điểm giá dầu thô, thực phẩm và chi phí cung ứng toàn cầu đang tăng cao. Ngay các nhà xuất khẩu thường vui mừng trước triển vọng đồng USD mạnh cũng tỏ ra bi quan hơn”.

Trong bối cảnh lạm phát 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ tăng 4,44%. Việt nam đang ra sức gia cố phòng tuyến tỷ giá, nhưng liệu có được chăng?

Tại sao giá dầu nhớt không giảm?

Giá dầu gốc tăng trung bình 7% tính từ đầu tháng 4 cho đến nay trên thị trường. Có khả năng giá dầu gốc cân bằng ở mức tăng 5% so với đầu năm vì nhu cầu yếu. Tác động của tỷ giá tại Việt nam cũng làm ảnh hưởng đến các chi phí sản xuất khác. Nhu cầu dầu nhớt tại Việt nam vẫn yếu vì nền kinh tế vẫn ở trạng thái chênh vênh. Một số ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đang trên đà hồi phục yếu. Mảng tiêu dùng MCO đang ở tình trạng thắt chặt chi tiêu, do thu nhập giảm.

Mặc dù nhu cầu yếu cùng với lượng tồn kho khá cao! Tại sao giá dầu nhớt không giảm như thường thấy?

Theo ESKA Singapore, ngày 10-06-2024.

Thị trường xe tải Việt nam, hiện tại và tương lai. (Phần 2)

0

Quy mô thị trường xe tải Việt Nam dự kiến tăng 1,50 tỷ USD từ năm 2024-2028. Sự phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa nền kinh tế Việt Nam đã thúc đẩy tăng trưởng thị trường xe tải, theo Technavio. Thị trường ước tính sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là 8,05% trong giai đoạn dự báo.

Xu hướng thị trường chính thúc đẩy tăng trưởng

Những lo ngại môi trường ngày càng tăng, khiến các nước lớn thiết lập các quy định về khí thải. Đặc biệt là các phương tiện vận tải thương mại. Các quy định này nhằm mục đích giảm khí nhà kính và khí thải ô nhiễm. Đáp lại, các nhà sản xuất đang nghiên cứu các lựa chọn thay thế thân thiện với môi trường hơn. Chẳng hạn như xe tải điện, hybrid-điện, pin nhiên liệu và xe tải chạy bằng nhiên liệu LPG.

Các tùy chọn này mang lại nhiều lợi ích khác nhau. Cả bao gồm giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và lượng khí thải thấp hơn. Tính sẵn có của những xe tải nhiên liệu thay thế này được dự đoán sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường xe tải Việt Nam trong giai đoạn dự báo!

Thị trường xe tải Việt Nam đang có sự tăng trưởng đáng kể. Được thúc đẩy bởi sự phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vận tải ngày càng tăng. Xe tải hạng nặng và xe container là những lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp. Trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm xây dựng, hậu cần và sản xuất. Các OEM, hoặc các nhà sản xuất thiết bị gốc, chẳng hạn như Volvo và Mercedes-Benz, là một trong những người chơi chính trên thị trường(?)

Ngành này cũng đang áp dụng các công nghệ như tiết kiệm nhiên liệu và các tính năng an toàn. Những nỗ lực của chính phủ nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng.  Nới lỏng các quy định thông thoáng trong vận tải đang thúc đẩy thị trường hơn nữa. Nhìn chung, thị trường xe tải tại Việt Nam đã sẵn sàng cho sự tăng trưởng liên tục trong những năm tới.

Thách thức thị trường

Sản xuất xe tải hạng trung và hạng nặng ở Việt Nam liên quan đến chi phí cao.  Do sản xuất linh kiện chính xác và nguyên liệu thô đắt tiền như thép không gỉ và gang. Giá của các vật liệu này và việc áp dụng các công nghệ mới làm tăng thêm chi phí. Các OEM phải đối mặt với tỷ suất lợi nhuận giảm.  Và việc bảo trì liên tục làm tăng thêm tổng chi phí sở hữu. Những yếu tố này có thể dẫn đến tăng giá. Có khả năng làm giảm doanh số bán xe tải mới trong giai đoạn dự báo.

Trong thị trường xe tải Việt Nam, vẫn tồn tại một số thách thức. Xe tải giao hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận một số khu vực do cơ sở hạ tầng kém và đường hẹp. Các công ty vận tải đường bộ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm tài xế lành nghề.  Nhân viên bảo dưỡng phương tiện của họ do nhu cầu cao về dịch vụ vận tải. Chi phí nhiên liệu và bảo trì cũng là một thách thức đáng kể.

Ngoài ra, thị trường cạnh tranh, với nhiều người chơi cạnh tranh thị phần. Logistics và quản lý chuỗi cung ứng là những vấn đề phức tạp cần được giải quyết. Cần đảm bảo giao hàng hiệu quả và kịp thời. Việc sử dụng công nghệ, như GPS và tự động hóa, có thể giúp vượt qua một số thách thức này.

Tuy nhiên, khoản đầu tư ban đầu cao cần thiết cho công nghệ có thể là rào cản. Nhìn chung, ngành vận tải đường bộ ở Việt Nam có cả cơ hội và thách thức cần được giải quyết. Để đảm bảo tăng trưởng bền vững.

Tổng quan về phân khúc

Loại xe

1.1 Dưới 10 tấn– Tại Việt Nam, phân khúc dưới 10 tấn của thị trường xe tải đang có sự tăng trưởng. Do việc sử dụng xe tải nhẹ ngày càng tăng cho các hoạt động hậu cần. Những chiếc xe tải này, bao gồm xe tải nhỏ gọn, xe bán tải và xe tải. Cần thiết để vận chuyển hàng hóa quan trọng về thời gian và có giá trị cao trong khu vực đô thị. Các đại lý đóng vai trò là kênh phân phối chính cho những loại xe này. Sự không chắc chắn về kinh tế. Thêm sự cạnh tranh đang thúc đẩy các chủ đội xe lựa chọn xe tải nhẹ hơn, tiết kiệm hơn. Sự gia tăng của dịch vụ giao hàng tận nhà. Và tắc nghẽn giao thông tiếp tục thúc đẩy nhu cầu về xe tải hạng nhẹ tại Việt Nam.

1. 2 Trên 10 tấn– Tại Việt Nam , phân khúc trên 10 tấn của thị trường xe tải là cuộc chiến của dòng xe Trung Quốc, xe “nội địa – Mỹ”, Hàn Quốc : Huyndai và Nhật Bản- Hình, Isuzu. Trong đó xe chuyên dụng cho ngành khai thác vật liệu, mỏ nghiên về Trung Quốc. Xe đầu kéo vận chuyển hàng hoá đường dài chiếm lĩnh bởi dòng xe đầu kéo Mỹ. Và xe vận tải hàng rời, thuỷ sản chuyên xuất khẩu nghiên về dòng xe của Hàn Quốc và Nhật Bản. Tổng các đội xe chiếm khoảng 35-40% xe tải tại Việt Nam. (1)

Phân tích nghiên cứu

Thị trường xe tải Việt Nam đang có sự tăng trưởng đáng kể. Được thúc đẩy bởi nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng. Đặc biệt trong các lĩnh vực khác nhau như kho bãi, cửa hàng bán lẻ và thương mại điện tử. Thị trường bao gồm một loạt các phương tiện, từ xe bán tải đến xe tải nặng. Hiệu quả an toàn và nhiên liệu là những cân nhắc chính đối với người tiêu dùng.

Khí thải và an toàn xe cũng là mối quan tâm lớn. Tập trung vào việc cải thiện hệ thống treo để đảm bảo một chuyến đi êm ái hơn trên đường phố. Thị trường vận tải hàng hóa cũng bị ảnh hưởng bởi nhu cầu về hệ thống chuỗi cung ứng. Nhu cầu ngày càng tăng đối với xe tải tiết kiệm nhiên liệu trong nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng.

Theo ESKA Singapore, lược dịch từ nghiên cứu của Technavio, ngày 7-6-2024

(1): Được viết bởi ESKA

Xe tải, máy thuỷ Trung Quốc ở Việt nam. (Phần 1)

0

Xe tải và xe chuyên dụng Trung quốc chiếm thị phần lớn trong phương tiện vận tải tại Việt nam. Sau một thời gian dài, Việt nam nhập khẩu xe tải và đầu kéo second-hand từ Mỹ và Hàn quốc. Xu hướng trang bị xe mới mà đặc biệt là xe có động cơ từ Trung quốc nở rộ, trong suốt gần 8 năm qua. Theo Cục đăng kiểm Việt Nam thị phần xe Trung Quốc chiếm tới 45,30% trên tổng số xe nhập khẩu. Và chiếm phần lớn thị phần xe tải hiện nay.

Ưu điểm và nhược điểm của độngxe tải Trung Quốc

Xe tải Trung Quốc có giá rẻ hơn nhiều so với các dòng xe ngoại nhập từ các nước khác. Thậm chí giá chỉ ngang bằng với xe lắp ráp nội địa. Lý do là Trung Quốc là nước có lợi thế nhân công, nguyên vật liệu, và có công nghệ ô tô phát triển. Tuy nhiên, xe tải Trung Quốc vẫn có những thương hiệu nổi tiếng với chất lượng cao. Thiết kế nội thất cao cấp, ngoại thất bắt mắt như xe tải Howo, Shacman, Dongfeng, Faw. Nhưng khách quan cần đánh giá tương quan giữa chất lượng và giá thành xe.

Mặc dù so về độ bền thì xe tải Trung Quốc có phần kém  so với xe tải Hàn Quốc, Nhật Bản. Tuy nhiên lại được đánh giá cao hơn về sự vận hành mạnh mẽ. Ở cùng tải trọng và cùng lượng hàng khi leo dốc các sản phẩm nhập Trung Quốc khỏe hơn, chống lầy tốt hơn. Một phần do động cơ xe tải Trung quốc có thiết kế dư công suất so với xe có cùng tải trọng.

Các đầu kéo Howo từng nổi tiếng hơn các đầu kéo Mỹ vì khi lên dốc thường… chết máy. Nhưng ngược lại kể cả 1 tay lái có tay nghề lâu năm cũng không thể nào khởi động 1 chiếc đầu kéo Mỹ khi bị dừng đột ngột giữa dốc. Trong khi lại dễ vận hành với xe tải Trung quốc.

Kèm theo tâm lý người Việt thường tham việc chuyên chở hàng hóa nặng, quá tải.  Những xe nhập khẩu Trung Quốc thường đáp ứng tốt hơn là các xe của các nước khác.

Phân khúc xe tải nặng và chuyên dụng nhập khẩu từ Trung quốc.

Năm 2017:  Việt Nam ồ ạt nhập khẩu ô tô tải Trung Quốc . Xe tải Trung Quốc tràn sang Việt Nam là do một nguyên nhân. Đó là chính sách kiểm soát tải trọng xe trong nước đã kích cầu cho nước láng giềng xuất khẩu. Theo Vụ Kinh tế dịch vụ – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 6 tháng đầu năm 2015, Việt Nam nhập khẩu trên 56.000 ô tô nguyên chiếc, chủ yếu là từ Trung Quốc. Trong đó có khoảng 38.000 xe tải và xe khách.

Năm 2021: Các loại xe nhập từ Trung Quốc chủ yếu là ô tô tải và ô tô chuyên dụng.. Xe nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam chủ yếu qua đường bộ. Năm 2021, xe nhập từ thị trường Trung Quốc cũng tăng vọt, với 22.750 chiếc, tăng mạnh 207% so với năm 2020

Năm 2023: Ô tô sản xuất tại Trung Quốc đứng thứ ba với 11.002 xe, kim ngạch 394,2 triệu USD. Khác với các quốc gia khác, xe nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu xe tải, xe chuyên dụng nên có giá trị đơn chiếc khá cao, trung bình là 35.800 USD/chiếc (khoảng 900 triệu/chiếc).

Phân khúc xe tải nhẹ và xe khách lắp ráp ở Việt nam.

Năm 2018: Tại Việt Nam, lượng xe tải bán được đã đạt 76.539 chiếc các loại trong năm 2018. Nguồn Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam -VAMA. Các xe tải lắp ráp tại Việt nam đa phần có động cơ từ các hãng Trung quốc.

Nhu cầu tiêu thụ xe tải tại Việt Nam kéo theo sự phát triển của các đơn vị thương mại. Đồng thời khi thị trường nghiêng về nhập khẩu nguyên chiếc. Tại Việt Nam đã sớm xuất hiện những thương hiệu xe tải nặng: Dongfeng, Sinotruk, FAW, JAC, Chenglong…

Năm 2018 đánh dấu một bước ngoặt trên thị trường xe tải nặng Việt Nam, với Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu tất cả các xe thương mại động cơ Diezel được lắp ráp và nhập khẩu vào Việt Nam phải đạt mức tiêu chuẩn khí thải EURO 4.

Về tổng thể

Bức tranh về xe tải Trung quốc nhập khẩu nguyên chiếc (xe tải nặng, xe chuyên dụng) khá rõ ràng.  Số lượng nhập khẩu gia tăng theo từng năm. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá gia tăng, phục vụ cho xuất khẩu qua đường bộ ở các cửa khẩu phía Bắc. Vận chuyển nông sản, thuỷ hải sản từ phía Nam vào Trung quốc ngày càng gia tăng về số lượng. Đồng thời ở chiều ngược lại, Việt nam nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện từ Trung quốc chiếm tỷ trọng cao. Tính trong kim ngạch nhập khẩu luôn ở trạng thái nhập siêu. Xe đầu kéo từ Trung quốc cũng chiếm số lượng vượt trội so với xe đầu kéo từ Mỹ (xe cũ) trước đây.

Mặt khác, các loại xe tải nhẹ và xe khách được lắp ráp tại Việt nam đa phần có động cơ xuất phát từ Trung quốc. Hàng năm, Việt nam lắp ráp trung bình khoảng 100.000 xe tải và xe khách các loại.

Phân khúc máy thuỷ, tàu đánh cá.

Số lượng tàu cá toàn quốc hơn 10 năm qua có xu hướng giảm. Năm 2010, toàn quốc có 128.400 tàu cá, sau 12 năm giảm 41.600 chiếc. Số tàu công suất lớn (đánh bắt xa bờ) tăng. Đến nay Việt Nam có đội tàu cá vùng khơi đạt 32.400 chiếc, vượt mục tiêu đề ra.

Những năm qua, tàu cá đánh bắt thuỷ hải sản Việt nam gặp khó khăn vì môi trường biển cạn kiệt. Chi phí nhiên liệu và nhu yếu phẩm tăng cao. Lượng tàu cá nằm bờ nhiều vì Việt nam vướng “ thẻ vàng”…xem thêm: “Đội tàu đánh bắt thuỷ sản Việt nam có bao nhiêu chiếc?

Phân khúc máy thuỷ trang bị cho tàu đánh bắt cá trước đây thịnh hành các loại máy nội địa.  Sau này ngư dân và các đội thuyền dần chuyển sang sử dụng các động cơ của Weichai, Jichai, Donfeng (Đông phong) thay cho các loại Cummins, Hino và Mitsubishi… Đầu tư động cơ thuỷ Trung quốc có công suất cao, được cho rằng sẽ ít hao dầu (?). Nhưng chính xác là suất đầu tư nhẹ vốn và linh kiện có sẵn, dễ thay thế… Một số khu vực có ngư trường dồi dào như Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Sóc Trăng,… Ngư dân đã gần như chuyển sang trang bị động cơ Trung quốc cho việc thay thế máy cũ.

…Vậy động cơ xe tải, xe chuyên dụng và máy thuỷ Trung quốc có gì khác biệt so với động cơ các nước khác? Dầu nhớt sử dụng có gì đặc biệt hơn?

Xem tiếp Phần 3: “Dầu nhớt cho xe tải Trung quốc!”

Theo ESKA Singapore, ngày 4-6-2024

Dầu gốc tháng 6.

0

Dầu gốc tháng 6 bắt đầu cho mùa hè sôi động trên khắp thế giới. Nhu cầu di chuyển sẽ thúc đẩy tiêu thụ dầu nhớt.

Một mùa xuân đầy tương phản

Mùa xuân không điển hình cho dầu gốc, dầu nhớt trong năm nay vừa trôi qua!. Theo truyền thống, nhu cầu dầu nhớt sẽ đạt đỉnh trong khung thời gian này.  Ngành công nghiệp dầu nhớt tồn kho khá cao cho mùa tiêu thụ dầu nhớt động cơ trên thế giới. Các nhà sản xuất dầu gốc và phụ gia thường thấy nhu cầu sẽ tăng đáng kể và nguồn cung bị hạn chế. Các điều kiện đôi khi thúc đẩy thị trường tăng giá.

Năm nay cũng vậy, tiêu thụ đã tăng nhưng không mạnh như hy vọng. Giá dầu gốc đã tăng đối với hầu hết các loại, nhưng ở tình trạng bấp bênh.  Một trong những yếu tố thúc đẩy là giá dầu thô, nguyên liệu tăng vọt, đã bắt đầu xì hơi vào đầu tháng 5.

Eska được sản xuất tại Singapore

Hầu hết các nhà cung cấp Nhóm I và Nhóm II đã thông báo tăng giá trong tháng 4. Nâng mức giá Nhóm I, Nhóm II và Nhóm II + lên 20, 30, 35 và 40 xu mỗi gallon( tương đương 1.400 VNĐ-3.000 VNĐ/ lít). Tùy thuộc vào loại và nhà cung cấp trong khoảng từ ngày 11-4 đến ngày 19- 4.

Các thông báo tăng giá tháng 4 được đưa ra sau đợt tăng trước đó phần lớn được thực hiện từ ngày 15/3 đến ngày 1/4. Một vài nhà cung cấp đã công bố tăng vào tháng 2 và cuối cùng đã được thực hiện vào tháng 3. Một nhà sản xuất Mỹ và một nhà cung cấp Hàn Quốc đã không thông báo bất kỳ đợt tăng giá nào trong tháng 2, tháng 3 hoặc tháng 4.

Có những cơn gió ngược chiều?

Trái ngược với những đợt tăng giá được công bố này, vào đầu tháng 5, Motiva và SK Enmove đã gây bất ngờ cho thị trường khi giảm giá đối với các loại dầu gốc Nhóm II+ và Nhóm III. Có suy đoán rằng nhà sản xuất đang hạ giá niêm yết để đưa chúng phù hợp hơn với mức giao dịch thực tế. Vì giá trong các phân khúc này đang chịu áp lực giảm. Thị trường đã dư cung trong phân khúc này.

Mặc dù là mùa cao điểm nhưng nhu cầu dầu gốc kém hơn so với mùa xuân năm 2021 và 2022.  Đã không đạt được mức dự kiến vào tháng 4.

Biến động giá dầu thô và nguyên liệu cũng tạo thêm một nền tảng không chắc chắn cho thị trường. Đầu tháng 5, giá dầu thô kỳ hạn đã rơi xuống mức trước khi giá dầu bắt đầu tăng. Sự sụt giảm giá dầu thô bởi hy vọng về một thỏa thuận ngừng bắn có thể giữa Hamas và Israel. Làm giảm bớt lo ngại về một cuộc xung đột lan rộng hơn ở Trung Đông.

Dự trữ dầu thô khổng lồ tại Mỹ cũng được coi là dấu hiệu cho thấy nhu cầu chậm lại.

Với sự khởi đầu của mùa hè  đang đến gần tại thời điểm viết bài. Liệu các tương phản đã làm rung chuyển thị trường dầu gốc sẽ từ từ lắng xuống?.  Hay liệu chúng sẽ trở nên rõ rệt hơn khi tiêu thụ dầu nhớt rơi vào trầm ê!

Tại sao giá dầu gốc Nhóm I neo cao?

Phân khúc API Nhóm I đã bị hạn chế kể từ đầu năm do nhu cầu cao. Và việc chuyển đổi nhà máy đã diễn ra trong vài năm qua. Chỉ có một vài nhà máy sản xuất Nhóm I vẫn hoạt động trong khu vực châu Á. Hầu hết hiện tập trung ở Đông Nam Á. Trong đó, một vài nhà máy Nhóm I đã đóng cửa vĩnh viễn tại Nhật Bản trong hai năm qua. Bất kỳ khả năng đóng cửa thêm sẽ làm trầm trọng nguồn cung thiếu hụt  trong tương lai gần.

Một số quốc gia trong đó có Việt nam, cũng từng có thể nhập khẩu dầu gốc từ Iran. Nhưng các lệnh trừng phạt quốc tế đã cản trở phần lớn sự tiếp cận này. Các nhà sản xuất ở Thái Lan, Indonesia và Singapore thường xuyên xuất khẩu dầu Nhóm I. Nhu cầu trong nước tăng và các hợp đồng có kỳ hạn đã hạn chế khối lượng có sẵn giao ngay. Giá Nhóm I bị neo cao là lý do đó. Nhưng về cơ bản vẫn luôn thấp hơn giá Nhóm II cùng độ nhớt vẫn từ 60-80 USD/Tấn.

Giá ex-tank Singapore nhìn chung ổn định. Loại SN150 Nhóm I không đổi ở mức 900 USD/Tấn – 940 USD/Tấn. Nhưng SN500 cao hơn 10 USD/Tấn ở mức 1.050 USD/Tấn – 1.090 USD/Tấn. BS ổn định ở mức 1.300 USD/tấn – 1.330 USD/tấn.

Giá của nhóm II 150N được giữ ở mức 1.000 USD/tấn – 1.030 USD/tấn.  500N nhích lên 10 USD/tấn lên 1.110 USD/tấn – 1.150 USD/tấn, giá ex-tank Singapore.

Tại Việt Nam thì sao?

Một lô 1.000 tấn dầu gốc đã ký kết để vận chuyển từ Ulsan (Hàn Quốc) đến Hồ Chí Minh, Việt Nam, vào cuối tháng 6 . Đây là hợp đồng của hãng lớn. Các nhà máy pha chế nhỏ vẫn mua hàng theo container với số lượng nhỏ, giá cao hơn. Thị trường dầu nhớt Việt Nam kém khởi sắc trên tất cả các phân khúc, cũng ảnh hưởng lên thị trường nguyên liệu. Giá dầu gốc tháng 6 có thể rơi về giá trước tháng 4 vì áp lực đẩy hàng của các thương nhân. Nguồn cung từ Trung Đông tăng giá do lo ngại rủi ro. Phần lớn nguồn dầu gốc từ Hàn Quốc và khu vực Đông nam Á.

Nhìn chung giá dầu nhớt tăng nhưng cũng không tăng. Lợi nhuận ngày càng giảm vì áp lực tồn không trong một thị trường “quá cạnh tranh”. Vấn nạn thị trường rơi vào tình trạng dư cung!

Theo ESKA Singapore, ngày 2-6-2024.

DẦU NHỚT CHO ĐỘNG CƠ XĂNG VÀ DIESEL CÓ SỬ DỤNG CHUNG?

Động cơ xe bán tải được trang bị động cơ diesel nên sử dụng dầu nhớt MaxPro1 D8800/CK-4/5W40 hay Max 6/ ACEA C3/5W30 hay 5W40

Dầu nhớt cho động cơ chiếm 70% tổng sản lượng tiêu thụ dầu nhờn bôi trơn tại Việt nam. Trong đó, dầu nhớt cho động cơ xăng và động cơ diesel đều chiếm những phân khúc quan trọng. Yếu tố về kỹ thuật động cơ cũng như nhiên liệu. Cùng các tiêu chuẩn về khí thải đã ảnh hưởng rất nhiều đến công nghiệp dầu bôi trơn động cơ. Thực tế có thể sử dụng chung được cho cả hai loại động cơ (xăng, diesel). Đối với cùng một loại dầu nhớt khuyến nghị?

Như đã phân tích về đặc tính động cơ của động cơ xăng và diesel ở các bài viết trước. Có sự tương đồng về cơ cấu cơ khí nhưng lại khác nhau về nguyên tắc hoạt động. Tuy nhiên về yếu tố kỹ thuật bôi trơn cho cả hai loại động cơ này là như nhau.

Về lý thuyết: có thể sử dụng chung một loại dầu động cơ cho cả động cơ diesel và xăng.

Theo API ( Viện dầu mỏ Hoa kỳ- American Petroleum Institute) phân loại dầu nhớt cho động cơ:

+Đối với động cơ xăng: ký hiệu S (S-Service, dầu thay tại trạm bảo dưỡng, hay spark, kiểu đánh lửa trong động cơ xăng)

SA, SB, SC, SE, SF, SG, SH, SJ, SL, SM, SN
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, SG là dầu nhớt động cơ xăng sản xuất năm 1989, SH năm 1992, SM năm 2004. Đối với dòng SA,SB,SC,SE,SF hiện nay đã quá lạc hậu do không đáp ứng yêu cầu chất lượng.

+Đối với động cơ Diesel: ký hiệu C (C-commercial, dòng vận tải thương mại, hay compression, kiểu nén nổ của động cơ diesel)

CA, CB, CC, CD(2,4), CE, CF(2,4), CH4, CG4, CI(4, plus), CJ4
Đi từ trái qua phải, mỗi chữ cái thể hiện biểu trưng chất lượng dầu nhớt cho dòng động cơ được cải tiến theo năm. Ví dụ, CF4 là dầu nhớt động cơ diesel 4 kỳ sản xuất năm 1991, CJ4 cho năm 2006.

Một số tương đồng giữa 2 loại dầu nhớt.

Thông thường, theo API và các Hiệp hội khác như ACEA, ILSAC và  OEMs…  đặt ra các tiêu chuẩn. Các hãng sản xuất phụ gia phải thử nghiệm các tiêu chuẩn đó trong động cơ mô phỏng.  Ở môi trường phòng thí nghiệm để đo các chỉ tiêu theo quy định , kết quả phải vượt qua tiêu chuẩn quy định. Dầu nhớt cho động cơ xăng sẽ thử nghiệm một số tiêu chuẩn khác dầu nhớt cho động cơ diesel.

Ví dụ: CF-4/SG là dầu cho động cơ diesel (dòng sản xuất năm 1991) và cả xăng (dòng sản xuất năm 1989). Trong đó ưu tiên cho động cơ diesel (CF-4 đứng trước).

Điều này được giải thích là do các thử nghiệm dầu nhớt có API CF-4 trên động cơ xăng mô phỏng trong phòng thí nghiệm vượt qua các chỉ tiêu API quy định đối với dầu SG ( HTHS-High Temperature High Shear, NOACK-độ bay hơi, Sulfated Ash-tro sulfate)

Một số khác biệt giữa 2 loại dầu nhớt.

Hiện nay, với tiêu chí cho dầu động cơ: tiết kiệm nhiên liệu (sử dụng dầu độ nhớt thấp, đa cấp). Phù hợp với tiêu chuẩn về khí thải (thông thường Euro 5) khuynh hướng sự khuyến nghị sẽ CHUYÊN BIỆT.  Đối với dầu nhớt 2 loại động cơ sử dụng xăng và diesel:

+ Độ nhớt động cơ xăng thường thấp hơn động cơ diesel. Một phần vì điều kiện tốc độ thực tế và tải trọng, thêm vào đó là tâm lý sử dụng. Tải nặng yêu cầu màng dầu bôi trơn dày. Nhưng thực tế, tải trọng không phụ thuộc vào màng dầu bôi trơn mà phụ thuộc độ bền của màng dầu.

+ Các yếu tố kỹ thuật phụ gia khác nhau: động cơ xăng chú ý vào yếu tố tính phân tán tốt. Trong khi đó vấn đề lưu huỳnh trong diesel lại chú ý đến tính kiềm (TBN-Total Base Nuber) trong dầu nhớt động cơ diesel. Tuy nhiên, hiện nay dầu diesel có hàm lượng lưu huỳnh khá thấp: 0,001% (Euro V). Các hãng sản xuất dầu nhớt động cơ diesel với API CH-4 và CI-4, CK-4, TBN luôn >10 mgKOH/g?

+ Bộ lọc bụi (DPF) trong động cơ diesel khắc nghiệt hơn trong động cơ xăng. Dầu nhớt sẽ bị lẫn nhiều muội than và nhiệt độ tăng cao hơn. Trong khi đó bộ lọc khí tuần hoàn EGR trong động cơ xăng tăng lượng khí nóng trong buồng đốt sẽ sinh nhiều sản phẩm oxy hoá hơn.

+ Phụ gia cho động cơ diesel chứa nhiều (Lưu huỳnh, Phốt pho) -SAPS sẽ tác động nhiều hơn cho các bộ lọc khí xúc tác loại trừ khí NOx : SCR (Selective Catalytic Reduction).

Ngoại lệ

Như vậy, hiện nay hầu hết các hãng dầu nhớt đều có sản phẩm riêng cho động cơ xăng và diesel. Đều này xuất phát từ sự nghiên cứu kỹ thuật và cân bằng lợi ích của người sử dụng. Tuy nhiên, có ngoại lệ:

Đối với các dòng xe tải thương mại, ô tô (PCMO), có xu hướng sử dụng chung dầu động cơ. Không phân biệt là động cơ xăng hay dầu diesel. Điều này lý giải một phần các hãng sản xuất dầu nhớt đã cân bằng các yếu tố ảnh hưởng. Dầu nhớt phù hợp sử dụng cả 2 loại nhiên liệu. Dầu nhớt sản xuất đáp ứng được điều kiện vận hành cũng như bảo vệ của 2 loại động cơ. Đó là đáp ứng phần cứng bao gồm cả các bộ lọc khí thải. Phần tính năng đáp ứng với màng dầu bền do sử dụng dầu gốc tổng hợp,  phụ gia chuyên biệt. Tiết kiệm nhiên liệu với độ nhớt thấp cùng với khả năng chống oxy hoá là yêu cầu bắt buộc.

Tương lai sẽ áp dụng điều này cho tất cả các dòng dầu nhớt động cơ còn lại. Giải quyết nhiều yếu tố như nhiên liệu, nguyên liệu và sự nghiên cứu về cơ khí. Mặc khác tồn kho là điều kiện để đạt hiệu quả cho người sử dụng và hãng dầu nhớt.

Theo Eska Singapore, 27.05.2024, cập nhật
(Dầu nhớt của Chuyên gia)